Thông tư liên tịch 65/TT-LB của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc hướng dẫn chế độ thu và sử dụng phí kiểm nghiệm, đo lường và các hoạt động khác về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 65/TT-LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 65/TT-LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Chu Tuấn Nhạ; Tào Hữu Phùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/08/1995 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 65/TT-LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ TÀI CHÍNH, KHCN&MT SỐ 65/TT-LB
NGÀY 19/8/1995
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU VÀ SỬ DỤNG PHÍ KIỂM NGHIỆM, ĐO LƯỜNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG.
Thi hành
điều 21, điều 22 chương V "Quy định về việc thi hành pháp lệnh chất lượng hàng
hoá" ban hành theo Nghị định 327/HĐBT ngày 19/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ);
Căn cứ vào Thông tư số 01/TC- HCVX ngày 4/1/1994 và Thông tư số 25
TC/TCT ngày 28/3/1994 của Bộ Tài chính quy định tạm thời chế độ quản lý tài
chính đối với cơ quan đơn vị hành chính đơn vị sự nghiệp tổ chức hoạt động có
thu.
Để tăng cường quản lý tài chính đối với các đơn vị hoạt động có thu
thuộc lĩnh vực tiên chuẩn, đo lường, chất lượng, nhằm khuyến khích, tạo các
nguồn thu theo chế độ cho phép, để bổ sung kinh phí hoạt động cho các đơn vị
trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các Chi cục Tiêu chuẩn đo
lường Chất lượng các Tỉnh và Thành phố; Liên Bộ Tài chính - Khoa học Công nghệ
và Môi trường hướng dẫn tạm thời chế độ quản lý và sử dụng phí kiểm nghiệm, đo
lường và các hoạt động khác về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng như sau:
I - NGUYÊN TẮC CHUNG:
- Các đơn vị thuộc Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là đơn vị) khi thực
hiện kiểm nghiệm, đo lường và các hoạt động khác về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng phải đăng ký với cơ quan thuế sở tại, chấp hành chế độ tài chính hiện
hành, theo đúng quy định pháp luật của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan thuế
địa phương. Các đơn vị phải thực hiện công tác kế toán riêng để theo dõi hạch
toán, lập kế hoạch thu chi tài chính hàng quý, hàng năm, chấp hành đúng các chế
độ quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn, chế độ kiểm kê, báo cáo quyết toán thu
chi tài chính, thu nộp ngân sách theo quy định cụ thể trong Thông tư này.
II - NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1/ Đối tượng nộp phí:
Các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong
nước và ngoài nước (gọi chung là khách hàng) có yêu cầu kiểm tra, giám định,
thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hoá hoặc cần hỗ trợ về kỹ thuật, nghiệp vụ
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phải nộp phí theo Thông tư này.
2/ Mức thu:
a - Mức
thu thử nghiệm, kiểm nghiệm được áp dụng theo phụ lục kèm theo Thông tư này.
Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên
thì Bộ Tài chính kết hợp với Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường xem xét điều
chỉnh lại mức thu đã quy định.
Trường hợp khách hàng có yêu cầu bằng văn bản
đề nghị làm việc ngoài giờ thì được phép thu thêm nhưng không quá 50% theo mức
đã quy định.
b - Phí kiểm tra chất lượng được thu theo
Quyết định 397/QĐ ngày 10/6/1992 của Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường.
c - Đối với các dịch vụ hỗ trợ về kỹ thuật,
nghiệp vụ, nghiên cứu chế tạo các chuẩn đo lường, phương tiện kiểm định và thử
nghiệm chuyên ngành, mức thu theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng.
3/ Quản lý và sử dụng các khoản thu:
a - Các cơ quan, đơn vị khi thu phải sử dụng
chứng từ hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành. Các đơn vị nhận
chứng từ hoá đơn tại các chi cục thuế địa phương.
b - Hàng quý các đơn vị trích nộp các khoản
thu theo quy định vào ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn. Mức trích nộp như
sau:
- Đối với mức thu ở điểm a và b (mục II):
Trích nộp ngân sách Nhà nước 10% theo tổng số thực thu
- Đối với mức thu ở điểm c (mục II): Trích nộp
ngân sách Nhà nước 5 % theo tổng số thực thu
c - Sau khi đã trích nộp Ngân sách Nhà nước,
số tiền còn lại được sử dụng cho các nội dung sau:
- Mua vật tư, hoá chất, năng lượng phục vụ cho
công tác kiểm nghiệm, thử nghiệm, giám định.
- Trả công thuê lao động và làm thêm giờ.
- Các khoản chi phí khác để thực hiện công
việc.
d - Sau khi trích nộp và thực hiện các khoản
chi phí trên số còn lại được phân bổ như sau:
* 60% đưa vào quỹ phát triển khoa học công
nghệ để hỗ trợ ngân sách Nhà nước mua sắm máy móc thiết bị, tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật.
* 40% đưa vào 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi,
mức tiền thưởng cho một cán bộ công nhân viên tối đa không quá 3 tháng lương
một năm.
4/ Tổ chức hạch toán và quyết toán:
Các đơn vị hoạt động có thu phải tổ chức kế
toán, mở sổ sách theo dõi riêng từng hoạt động kiểm tra, giám định, thủ nghiệm
chất lượng sản phẩm hoặc hỗ trợ kỹ thuật nghiệp vụ..... Thực hiện chế độ ghi
chép kế toán, báo biểu quyết toán theo quyết định số 257/TC/CĐKT ngày 1/6/1990,
sử dụng hoá đơn mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ theo quy định tại Thông tư
số 61/TC/TCT ngày 22/7/1993 của Bộ Tài chính.
Hàng quý, hàng năm các đơn vị phải lập báo cáo
quyết toán các khoản thu gửi cơ quan tài chính và cơ quan chủ quản cấp trên
(nếu có) đồng thời gửi đến cơ quan thuế báo cáo quyết toán thu dịch vụ:
+ Biểu kết quả kinh doanh (mẫu số 04/BCKT ban
hành theo quyết định số 257/TC/CĐKT ngày 1/6/1990 của Bộ Tài chính) gồm 2 phần:
- Thu nhập và phân phối thu nhập
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước.
+ Bản thuyết minh kết quả sản xuất, dịch vụ,
giải trình các khoản chi phí, doanh thu.
III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1
tháng 1 năm 1995
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh cho Liên Bộ để bổ sung, sửa đổi kịp thời.