Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 141/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 141/2005/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/11/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 141/2005/NĐ-CP

* Quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài - Theo Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ban hành ngày 11/11/2005, Chính phủ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người bảo lãnh cho người lao động và của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý người lao động, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu lao động... Các hành vi bị nghiêm cấm gồm: Đưa người lao động đi làm việc ở khu vực, nghề, công việc mà pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận lao động cấm. Lợi dụng danh nghĩa để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài trái pháp luật, tổ chức tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động trái pháp luật. Tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc mà không đăng ký hợp đồng theo quy định của pháp luật... Người lao động bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động, tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng, không về nước khi chấm dứt hợp đồng. Tổ chức lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động đình công trái pháp luật nước sở tại, môi giới, dụ dỗ, lừa gạt người lao động bỏ nơi làm việc... Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải chịu trách nhiệm qua các bước: Tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng, ký hợp đồng với người lao động và ký hợp đồng bảo lãnh, đưa người lao động đến nơi làm việc ở nước ngoài, quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh, thanh lý hợp đồng với người lao động... Người lao động và người bảo lãnh có trách nhiệm tham gia các khóa đào tạo, ký và thực hiện đúng hợp đồng... Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính có thể bị cảnh cáo đến phạt tiền tối đa 20 triệu đồng. Doanh nghiệp vi phạm bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 20 triệu đồng... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 141/2005/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2005

Tải Nghị định 141/2005/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 141/2005/NĐ-CP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 141/2005/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

của Chính phủ số 141/2005/NĐ-CP ngày 11  tháng 11 năm 2005

Về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;

Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại văn bản số 1357/VPQH-CVĐXH ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Văn phòng Quốc hội;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Đang theo dõi

1. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là một hoạt động kinh   tế - xã hội góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tác phong làm việc tiên tiến cho người lao động.

Đang theo dõi

2. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức, người Việt Nam ở trong nước và ngoài nước tham gia vào việc mở thị trường, tìm đối tác, hợp đồng để tạo điều kiện cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.

Đang theo dõi

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp), của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là người lao động), người bảo lãnh cho người lao động và của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý người lao động; những hành vi vi phạm và việc xử lý các hành vi vi phạm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.

Đang theo dõi

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Đang theo dõi

1. Doanh nghiệp.

Đang theo dõi

2. Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Người bảo lãnh cho người lao động.

Đang theo dõi

4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động.

Đang theo dõi

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

Đang theo dõi

1. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở khu vực, nghề và công việc mà pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận lao động cấm.

Đang theo dõi

2. Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài trái pháp luật.

Đang theo dõi

3. Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động trái quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

4. Tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc mà không đăng ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

5. Bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động.

Đang theo dõi

6. Tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động.

Đang theo dõi

7. Không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn quy định của nước sở tại.

Đang theo dõi

8. Tổ chức, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động đình công trái pháp luật của nước sở tại.

Đang theo dõi

9. Tổ chức môi giới, lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt Nam ở nước ngoài bỏ nơi làm việc theo hợp đồng lao động.

Đang theo dõi

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP

ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Đang theo dõi

Điều 5. Tuyển chọn lao động

Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này phải trực tiếp tuyển chọn lao động; phối hợp với chính quyền địa phương thông báo công khai về số lượng lao động tuyển chọn, giới tính, độ tuổi, ngành nghề, thời hạn hợp đồng, điều kiện làm việc và sinh hoạt, tiền công, tiền làm thêm giờ và các khoản thu nhập khác (nếu có), bảo hiểm xã hội, các khoản chi phí mà người lao động phải nộp trước khi đi và trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

Đang theo dõi

Điều 6. Tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng

Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng và bổ túc kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; kiểm tra cấp chứng chỉ cho người lao động khi kết thúc khoá học theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 7. Ký hợp đồng với người lao động và ký hợp đồng bảo lãnh

Doanh nghiệp có trách nhiệm ký “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” với người lao động và "Hợp đồng bảo lãnh" với người bảo lãnh cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

Đang theo dõi

Điều 8. Đưa người lao động đến nơi làm việc ở nước ngoài

Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với đối tác nước ngoài, người sử dụng lao động đưa người lao động đến nơi làm việc theo hợp đồng đã ký với phía nước ngoài.

Đang theo dõi

Điều 9. Quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động

Doanh nghiệp có trách nhiệm sau:

Đang theo dõi

1. Cử cán bộ đại diện doanh nghiệp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng; bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động.

Đang theo dõi

2. Cùng với đối tác và người sử dụng lao động nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động trong các trường hợp:

Đang theo dõi

a) Người sử dụng lao động thực hiện không đúng hợp đồng lao động đã ký với người lao động;

Đang theo dõi

b) Người lao động bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro hoặc bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại danh dự, nhân phẩm;

Đang theo dõi

c) Người lao động bị chết.

Đang theo dõi

3. Tư vấn, hỗ trợ người lao động trong trường hợp có tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Đang theo dõi

4. Phối hợp với đối tác, gia đình và người bảo lãnh vận động, thuyết phục người lao động đã bỏ trốn trở lại nơi làm việc theo hợp đồng; nếu người lao động không thực hiện, doanh nghiệp phải báo cáo với Cục quản lý lao động ngoài nước, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc các cơ quan khác được uỷ nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam) ở nước sở tại để xử lý theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

5. Cung cấp thông tin cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để cấp giấy tờ cho người lao động về nước.

Đang theo dõi

Điều 10. Thanh lý hợp đồng với người lao động

Doanh nghiệp thanh lý "Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài" với người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cơ quan nhà nước

Đang theo dõi

1. Đăng ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Báo cáo danh sách người lao động đã đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; báo cáo định kỳ, báo cáo các trường hợp người lao động bị chết, bị tai nạn, bị mất tích, đình công, xí nghiệp bị phá sản, người lao động bỏ trốn và các phát sinh khác có liên quan gửi Cục quản lý lao động ngoài nước và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI BẢO LÃNH

 CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Đang theo dõi

Điều 12. Tham gia tuyển chọn

Khi tham gia tuyển chọn, người lao động có trách nhiệm tìm hiểu kỹ các nội dung: chính sách, pháp luật của Việt Nam và nước sở tại; tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn; thời hạn hợp đồng; loại công việc sẽ làm; nơi làm việc; điều kiện làm việc và sinh hoạt; tiền công, tiền làm thêm giờ và các khoản thu nhập khác (nếu có); chế độ bảo hiểm; các khoản chi phí mà người lao động phải nộp trước khi đi và trong thời gian làm việc ở nước ngoài; những thông tin cần thiết khác trong hợp đồng.

Đang theo dõi

Điều 13. Tham gia các khoá đào tạo, giáo dục định hướng

Trước khi đi làm việc ở nước ngoài, người lao động phải tham gia đầy đủ các khoá đào tạo, các kỳ kiểm tra về ngoại ngữ, giáo dục định hướng, bổ túc tay nghề theo quy định.

Đang theo dõi

Điều 14. Ký hợp đồng với doanh nghiệp

Đang theo dõi

1. Ký “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” với doanh nghiệp sau khi đã nghiên cứu kỹ các điều kiện trong hợp đồng.

Đang theo dõi

2. Thực hiện đầy đủ các nội dung trong “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” đã ký với doanh nghiệp.

Đang theo dõi

3. Lựa chọn và giới thiệu người bảo lãnh để ký “Hợp đồng bảo lãnh” với doanh nghiệp.

Đang theo dõi

Điều 15. Thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài

Trong thời gian làm việc ở nước ngoài, người lao động có trách nhiệm:

Đang theo dõi

1. Đến làm việc tại nơi được thỏa thuận trong “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” đã ký với doanh nghiệp.

Đang theo dõi

2. Ký, thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và nội quy nơi làm việc.

Đang theo dõi

3. Không được tự ý rời bỏ nơi làm việc theo hợp đồng lao động đã ký.

Đang theo dõi

4. Khi có tranh chấp về quan hệ lao động với người sử dụng lao động hoặc bị xâm hại danh dự, nhân phẩm phải thông báo ngay cho doanh nghiệp đưa đi và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để được hỗ trợ kịp thời.

Đang theo dõi

5. Tuân thủ pháp luật, tôn trọng phong tục, tập quán của nước sở tại.

Đang theo dõi

6. Về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng thời hạn quy định của pháp luật nước sở tại.

Đang theo dõi

Điều 16. Người bảo lãnh cho người lao động

Đang theo dõi

1.  Người bảo lãnh cho người lao động là người được người lao động lựa chọn, giới thiệu và được doanh nghiệp chấp nhận để ký hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp. Người bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau:

Đang theo dõi

a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để giao kết "Hợp đồng bảo lãnh";

Đang theo dõi

b) Có khả năng về kinh tế đáp ứng điều kiện trong "Hợp đồng bảo lãnh" hoặc có uy tín, trách nhiệm để đảm bảo việc người lao động thực hiện các nghĩa vụ của mình.

Đang theo dõi

2. Người bảo lãnh có trách nhiệm:

Đang theo dõi

a) Ký “Hợp đồng bảo lãnh” với doanh nghiệp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người lao động với doanh nghiệp đó;

Đang theo dõi

b) Thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đã cam kết trong "Hợp đồng bảo lãnh" thay cho người lao động trong trường hợp người lao động không thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Vận động, giáo dục người lao động, gia đình người lao động thực hiện các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký với doanh nghiệp.

Đang theo dõi

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động.

Đang theo dõi

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Đang theo dõi

Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Đang theo dõi

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan tới các doanh nghiệp và người lao động; chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.

Đang theo dõi

4. Phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.

Đang theo dõi

5. Phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thoả thuận với các cơ quan chức năng của bên nước ngoài về văn bản thông báo quy định tại  điểm a khoản 1 Điều 31 của Nghị định này phù hợp với yêu cầu của từng thị trường.

Đang theo dõi

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

Đang theo dõi

1. Cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ về chủ trương, chính sách trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tìm hiểu thông tin để phát triển thị trường đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; xử lý những vấn đề phát sinh liên quan đến lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.

Đang theo dõi

2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện bảo hộ lãnh sự và pháp lý đối với người lao động là công dân Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Đang theo dõi

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công an

Đang theo dõi

1. Chỉ đạo lực lượng công an các cấp nắm tình hình các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm phòng ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý các vi phạm pháp luật.

Đang theo dõi

2. Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phát động phong trào quần chúng tham gia phòng, chống, tố giác tội phạm trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu lao động.

Đang theo dõi

3. Phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều tra, xử lý đối với những trường hợp phát hiện có dấu hiệu phạm tội theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

4. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tiếp nhận người lao động Việt Nam bị nước ngoài trục xuất hoặc bị buộc về nước theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Y tế

Đang theo dõi

1. Chỉ định các cơ sở y tế có đủ điều kiện được khám và chứng nhận sức khoẻ cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Đang theo dõi

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài quy định điều kiện, tiêu chuẩn sức khoẻ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với từng thị trường.

Đang theo dõi

3. Chỉ đạo, kiểm tra thanh tra, và xử lý vi phạm của các cơ sở y tế trong việc tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Đang theo dõi

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan quy định chế độ tài chính trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Đang theo dõi

2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế tài chính để Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam về nước theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 22. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Đang theo dõi

1. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách và phương thức tiếp nhận lao động nước ngoài của các nước để đề xuất với Chính phủ.

Đang theo dõi

2. Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng hợp tác lao động theo đúng pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.

Đang theo dõi

3. Hỗ trợ cơ quan chuyên môn ở Việt Nam trong việc thẩm định các điều kiện và tính khả thi của các hợp đồng tiếp nhận lao động, tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.

Đang theo dõi

4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của đại diện các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài về trách nhiệm quản lý, xử lý các vấn đề phát sinh đối với người lao động.

Đang theo dõi

5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài; xử lý đối với hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

6. Báo cáo và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật Việt Nam.

Đang theo dõi

7. Phối hợp với các cơ quan chức năng Việt Nam và nước sở tại, với các doanh nghiệp đưa người lao động vi phạm về nước.

Đang theo dõi

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Đang theo dõi

1. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Đang theo dõi

2. Thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, quy định trách nhiệm của gia đình người lao động đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thường xuyên kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp tại địa phương.

Đang theo dõi

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn của địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

Đang theo dõi

a) Phối hợp với các doanh nghiệp trong việc tạo nguồn và giới thiệu người lao động có ý thức tổ chức, kỷ luật, chấp hành tốt các quy định của pháp luật để tham gia dự tuyển đi lao động ở nước ngoài;

Đang theo dõi

b) Khen thưởng các đơn vị, cá nhân, gia đình có thành tích xuất sắc trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; công bố công khai danh sách những người bị xử phạt, tạo dư luận xã hội phê phán những người vi phạm; vận động gia đình người lao động vi phạm động viên họ tự nguyện về nước.

Đang theo dõi

Chương V

XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

Đang theo dõi

Mục 1

HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ THỜI HIỆU XỬ PHẠT

Đang theo dõi

Điều 24. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

Đang theo dõi

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

Đang theo dõi

a) Cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền tối đa đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.

Đang theo dõi

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp vi phạm hành chính có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động có thời hạn (ba tháng hoặc sáu tháng).

Đang theo dõi

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

Đang theo dõi

a) Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Đang theo dõi

b) Tổ chức đưa người lao động Việt Nam về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

Đang theo dõi

c) Bồi hoàn thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

d) Buộc về nước đối với người lao động bị xử phạt vi phạm  hành chính ở ngoài nước;

Đang theo dõi

đ) Thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động.

Đang theo dõi

 Điều 25. Thời hiệu xử phạt vi phạm

Thời hiệu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là một năm, kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính; nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định này.

Đang theo dõi

Mục 2

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Đang theo dõi

Điều 26. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 (hai trăm nghìn) đồng đến 500.000 (năm trăm nghìn) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung về các đơn vị, tổ chức thuộc doanh nghiệp được giao nhiệm vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động;

Đang theo dõi

b) Đăng ký không đầy đủ số lượng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài đối với hợp đồng đã được đăng ký và chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;

Đang theo dõi

c) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Phạt tiền từ 5.000.000 (năm triệu) đồng đến 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có hành vi vi phạm một trong các quy định tại Điều 8, khoản 3 Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.

Đang theo dõi

3. Phạt tiền từ 10.000.000 (mười triệu) đồng đến 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định này;

Đang theo dõi

b) Thu phí tuyển chọn của người lao động;

Đang theo dõi

c) Không đóng góp vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

d) Không bồi thường thiệt hại cho người lao động do vi phạm hợp đồng;

Đang theo dõi

đ) Thu và quản lý tiền đặt cọc của người lao động không đúng quy định;

Đang theo dõi

e) Thu phí dịch vụ xuất khẩu lao động không đúng quy định;

Đang theo dõi

g) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trước khi ký kết hợp đồng đưa lao động đi làm các nghề đặc thù; ký kết hợp đồng tiếp nhận số lượng lớn lao động; hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở những nơi chưa có lao động Việt Nam hoặc chưa có Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài;

Đang theo dõi

h) Thiếu trách nhiệm trong giải quyết tranh chấp gây phương hại đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Đang theo dõi

4. Phạt tiền từ 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Không được phép của cơ quan có thẩm quyền mà tiến hành tuyển chọn, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Đang theo dõi

b) Vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;

Đang theo dõi

c) Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng nhằm thu lời bất chính;

Đang theo dõi

d) Thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý làm phương hại nghiêm trọng đến lợi ích của người lao động.

Đang theo dõi

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Ngoài hình thức xử phạt chính, tùy theo mức độ vi phạm, doanh nghiệp có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn nếu vi phạm một trong các quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm a, c, d  khoản 4 Điều này.

Đang theo dõi

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Đang theo dõi

a) Doanh nghiệp bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm một trong các quy định tại điểm a, b, c, e và h  khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

b) Doanh nghiệp bị đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau khi hết thời gian bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng vẫn không khắc phục được hậu quả do hành vi vi phạm gây ra;

Đang theo dõi

c) Doanh nghiệp bị người có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nếu vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này hoặc bị xử phạt hành chính từ hai lần trở lên trong thời hạn 12 tháng;

Đang theo dõi

d) Doanh nghiệp phải tổ chức đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

Đang theo dõi

đ) Doanh nghiệp phải bồi hoàn những thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh gây ra cho người lao động.

Đang theo dõi

Điều 27. Xử lý vi phạm đối với người lao động làm việc ở nước ngoài

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 9 Điều 4 của Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Người lao động bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc về nước.

Đang theo dõi

Mục 3

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Đang theo dõi

Điều 28. Thẩm quyền xử phạt đối với những vi phạm ở trong nước

Đang theo dõi

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;

Đang theo dõi

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 26 của Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Thanh tra viên lao động đang thi hành công vụ có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 200.000 (hai trăm nghìn) đồng.

Đang theo dõi

3. Chánh Thanh tra lao động cấp Sở có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.

Đang theo dõi

4. Chánh Thanh tra lao động cấp Bộ có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;

Đang theo dõi

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 6 Điều 26 của Nghị định này.

Đang theo dõi

5. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;

Đang theo dõi

c) Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 26 của Nghị định này.

Những người có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này khi tiến hành xử phạt nếu thấy cần áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 26 của Nghị định này thì kiến nghị Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước xem xét, quyết định.

Đang theo dõi

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 6 Điều 26 của Nghị định này.

Đang theo dõi

6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động quy định tại điểm c khoản 6 Điều 26 của Nghị định này theo đề nghị của những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt đối với người lao động ở nước ngoài

Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có quyền quyết định xử phạt hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với người lao động theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

Đang theo dõi

Mục 4

THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT

Đang theo dõi

Điều 30. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với những vi phạm ở trong nước

Đối với những vi phạm xẩy ra ở trong nước, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt được áp dụng theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Đang theo dõi

Điều 31. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với những vi phạm ở nước ngoài

Đang theo dõi

1. Thủ tục lập biên bản

Đang theo dõi

a) Khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước sở tại hoặc thông báo của người sử dụng lao động về việc người lao động có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7, 9 Điều 4 của Nghị định này, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự trong Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo mẫu quy định;

Đang theo dõi

b) Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm; ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; lời khai của người vi phạm (nếu có) hoặc người lao động Việt Nam cùng làm việc;

Đang theo dõi

c) Biên bản phải được lập ít nhất thành ba bản, có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm hoặc người xác nhận hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này (nếu có); trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ. Nếu người vi phạm hoặc người xác nhận hành vi vi phạm từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản lập xong phải được giao cho người vi phạm một bản (nếu có mặt).

Đang theo dõi

2. Quyết định xử phạt

Đang theo dõi

a)  Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn chậm nhất để ra quyết định xử phạt là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Đang theo dõi

b) Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm; hành vi vi phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.

Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ người bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

c) Quyết định xử phạt được gửi cho người có hành vi vi phạm trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định, quyết định xử phạt phải được niêm yết tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại, gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo cho các cơ quan, cá nhân có liên quan.

Đang theo dõi

d) Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì quyết định xử phạt có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày niêm yết tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.

Đang theo dõi

3. Chấp hành quyết định xử phạt

Đang theo dõi

a) Người bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực;

Đang theo dõi

b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo bằng văn bản về việc không chấp hành quyết định xử phạt, niêm yết thông báo đó tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại; gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo cho các cơ quan, cá nhân có liên quan;

Đang theo dõi

c) Sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo về việc không chấp hành quyết định xử phạt quy định tại điểm b khoản này mà người bị xử phạt vẫn không chấp hành quyết định xử phạt thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ở lại nước ngoài trái phép theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Hình sự.

Đang theo dõi

4. Biện pháp đảm bảo thực hiện quyết định xử phạt

Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm cấp giấy tờ cần thiết cho người bị xử phạt về nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng của nước sở tại, doanh nghiệp Việt Nam và gia đình người bị xử phạt mua vé máy bay cho người bị xử phạt về nước trong trường hợp người bị xử phạt không có khả năng tài chính để mua vé máy bay.

Đang theo dõi

Mục 5

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Đang theo dõi

Điều 32. Khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Đang theo dõi

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Điều 17 Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động và những quy định trái với Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 34. Tổ chức thực hiện

Đang theo dõi

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thi hành và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Đang theo dõi

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Phan Văn Khải

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 141/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 141/2005/NĐ-CP

01

Bộ luật Lao động số 35-L/CTN của Quốc hội

02

Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật

03

Luật Tổ chức Chính phủ

04

Luật 35/2002/QH10 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật Lao động

05

Pháp lệnh 44/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về xử lý vi phạm hành chính

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×