Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT-BTC-BNN của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống gốc
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT-BTC-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2004/TTLT-BTC-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Bá Bổng; Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/01/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống gốc - Ngày 16/01/2004, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2004/TTLT-BTC-BNN, hướng dẫn chế độ hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống gốc. Đơn giá hỗ trợ được tính theo: Đơn giá hỗ trợ cho sản phẩm giống bằng (Chi phí chăn nuôi một con giống gốc trừ Dự kiến doanh thu bán sản phẩm của một con giống gốc) chia cho Số lượng sản phẩm giống sản xuất theo định mức của một con giống gốc. Riêng đối với cơ sở sản xuất tinh, phôi gia súc lớn và trứng tằm thì ngoài các chi phí chăn nuôi nêu trên còn cộng thêm chi phí bảo quản tinh, phôi tại ngân hàng tinh, phôi và trứng tằm trong năm... Mức hỗ trợ được áp dụng trong 03 năm kể từ năm thông báo. Sau 3 năm, nếu giá con giống trên thị trường có biến động tăng bình quân trên 15% thì cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính cùng cấp sẽ xem xét lại mức hỗ trợ... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT-BTC-BNN tại đây
tải Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT-BTC-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 04/2004/TTLT/BTC-NN&PTNN
NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
KINH PHÍ NUÔI GIỮ GIỐNG GỐC
Thực hiện Nghị định số 14/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về việc quản lý giống vật nuôi; Thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000-2005, Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở nuôi giữ giống gốc như sau:
Các loại vật nuôi giống gốc được ngân sách hỗ trợ bao gồm: trâu, bò, ngựa, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng, dê, thỏ, ong, tằm và bổ sung các loại vật nuôi khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Nuôi giữ, chọn lọc nâng cao chất lượng giống gốc;
- Nhập và nuôi thích nghi giống gốc mới;
- Đào tạo, tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý giống gốc;
- Thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu kết quả nuôi giữ giống gốc tại các cơ sở được giữ giống gốc.
Hàng năm vào quý III, các đơn vị được giao nhiệm vụ nuôi giữ giống gốc xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ giống gốc của năm kế tiếp gửi cơ quan quản lý ngành (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp ghi dự toán ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Căn cứ dự toán ngân sách về hỗ trợ giống gốc đã được cơ quan tài chính thông báo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao kế hoạch phân bổ mức kinh phí hỗ trợ giống gốc để các đơn vị nuôi giữ giống gốc chủ động thực hiện.
Đơn giá hỗ trợ cho một
|
=
| Chi phí chăn nuôi một con giống gốc
| -
| Dự kiến doanh thu bán sản phẩm của một con giống gốc
|
Số lượng sản phẩm giống sản xuất theo định mức
|
Mức hỗ trợ cho từng loại sản phẩm
|
=
| Đơn giá hỗ trợ cho một sản phẩm giống
|
x
| Số lượng sản phẩm giống sản xuất ra được hỗ trợ kinh phí
|
Hàng năm, ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để nhập giống gốc mới có chất lượng tốt, năng suất cao mà trong nước chưa đáp ứng được đồng thời tổ chức nuôi thích nghi trước khi đưa vào sản xuất.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định số lượng giống gốc mới cần nhập đối với các đơn vị do Trung ương quản lý, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định số lượng giống gốc mới cần nhập đối với các đơn vị do địa phương quản lý.
Kinh phí để nhập giống gốc mới, nuôi thích nghi được xác định tối đa không quá 20% tổng kinh phí hỗ trợ giống gốc hàng năm.
Hàng năm, ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để cơ quan chủ quản tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý và kiểm tra, nghiệm thu kết quả nuôi giữ giống gốc tại các cơ sở chăn nuôi. Mức kinh phí được bố trí cho hoạt động này không quá 7% tổng mức kinh phí hỗ trợ giống gốc hàng năm.
Căn cứ dự toán kinh phí hỗ trợ giống gốc được thông báo cho đơn vị, cơ quan quản lý ngành làm việc với cơ quan tài chính cùng cấp để cấp phát kinh phí cho các đơn vị. Sau khi có thông báo kế hoạch hỗ trợ giống gốc của cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính cùng cấp sẽ kịp thời ứng trước 70% kinh phí hỗ trợ giống gốc, số tiền còn lại sẽ cấp tiếp cho đơn vị khi có đủ hồ sơ:
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí giống gốc của đơn vị kèm theo bảng kê số lượng con giống và sản phẩm giống tiêu thụ, mức hỗ trợ đề nghị được cấp;
- Bản photo hoá đơn bán hàng (hoá đơn tài chính) có xác nhận sao y bản chính và đóng dấu đơn vị;
- Biên bản xác định số sản phẩm giống đạt tiêu chuẩn được sử dụng để thay thế đàn giống gốc hiện có tại đơn vị;
- Biên bản kiểm tra, nghiệm thu kết quả nuôi giữ giống gốc và xác định số lượng sản phẩm giống đạt tiêu chuẩn bán ra và thay thế đàn giống gốc của cơ quan quản lí ngành.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí của đơn vị nuôi giữ giống gốc gửi về cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính cùng cấp để làm thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ.
Căn cứ quyết định của cơ quan quản lí ngành về việc nhập khẩu giống gốc mới, cơ quan tài chính cùng cấp sẽ cấp phát kinh phí cho đơn vị được giao nhiệm vụ sau khi đã ký hợp đồng nhập khẩu với đơn vị có tư cách pháp nhân về xuất nhập khẩu vả mở L/C tại ngân hàng thương mại để nhập khẩu con giống.
Cơ quan quản lí ngành xác định thời gian nuôi thích nghi và tính toán kinh phí cần thiết nuôi thích nghi để thống nhất cơ quan tài chính cùng cấp bố trí và cấp kinh phí cho đơn vị.
Khoản kinh phí này được cấp cho cơ quan quản lý ngành và các đơn vi nuôi giữ giống gốc để triển khai công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý giống và công tác kiểm tra, nghiệm thu kết quả nuôi giữ giống gốc theo kế hoạch bố trí trong năm.
Căn cứ dự toán được duyệt, cơ quan tài chính sẽ cấp cho cơ quan quản lý ngành hoặc đơn vị nuôi giữ giống gốc theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ đào tạo, kiểm tra, nghiệm thu kết quả nuôi giữ giống gốc.
Định kỳ 6 tháng 1 lần vào ngày 30/6 và 31/12 hàng năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ nuôi giữ giống gốc có trách nhiệm báo cáo kết quả nuôi dưỡng, sản xuất giống cho cơ quan quản lý nhà nước về giống gốc. Theo yêu cầu của công tác quản lý, cơ quan quản lý ngành có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất số lượng, chất lượng con giống được nuôi giữ tại các đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ nuôi giữ giống gốc chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng con giống bán ra, kết quả thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi và thực hiện nghiêm túc các quy định về chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Đơn vị phải sử dụng khoản chi hỗ trợ trên đúng mục đích, không được sử dụng khoản kinh phí hỗ trợ để trích quỹ khen thưởng hoặc quỹ phúc lợi và các mục đích khác trái với quy định của thông tư này.
Hàng năm đơn vị nhận kinh phí hỗ trợ giống gốc chịu trách nhiệm quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành, báo cáo cơ quan quản lý ngành xem xét, tổng hợp để gửi Bộ Tài chính đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Sở Tài chính đối với các đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng từ năm ngân sách 2004, các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp giải quyết.