Thông tư 67/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2022/TT-BTC về lệ phí trước bạ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 67/2025/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 67/2025/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/07/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
UBND cấp tỉnh ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy từ 01/7/2025
Ngày 01/7/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 67/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28/02/2022, quy định chi tiết Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Thông tư này có hiệu lực cùng ngày ban hành.
Dưới đây là các điểm mới đáng chú ý so với Thông tư số 13/2022/TT-BTC:
1. Bổ sung căn cứ pháp lý và cập nhật nội dung điều chỉnh
Thông tư 67/2025/TT-BTC bổ sung căn cứ pháp lý là Nghị định số 175/2025/NĐ-CP, qua đó cập nhật các nội dung mới trong Nghị định sửa đổi như: xác định đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính, mức thu và miễn lệ phí trước bạ.
So với Thông tư 13/2022/TT-BTC, phạm vi điều chỉnh nay được cập nhật để phù hợp với văn bản pháp lý mới và toàn diện hơn về đối tượng và nội dung điều chỉnh.
2. Chuyển thẩm quyền ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy từ Bộ Tài chính sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tại điểm a khoản 2 Điều 3 (sửa đổi), Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy mới sẽ do UBND cấp tỉnh ban hành, thay vì Bộ Tài chính như trước.
Đây là thay đổi lớn so với Thông tư 13/2022/TT-BTC, vốn quy định Bộ Tài chính ban hành bảng giá trên phạm vi toàn quốc.
3. Làm rõ trình tự ban hành và cập nhật Bảng giá tại địa phương
Thông tư mới quy định cụ thể việc cập nhật, rà soát, bổ sung bảng giá tại địa phương, đồng thời yêu cầu cơ quan thuế tỉnh thông báo giá tạm tính trong vòng 03 ngày làm việc khi phát sinh loại xe mới chưa có trong bảng giá.
Trước đây, trình tự này do Tổng cục Thuế thực hiện ở cấp trung ương.
4. Sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ cho các phương tiện đặc biệt
Khoản 2 Điều 4 (sửa đổi) đã mở rộng đối tượng áp dụng mức thu lệ phí trước bạ gồm: xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và xe tương tự, nhằm phù hợp với thực tiễn.
Thông tư 13/2022 chỉ đề cập chung đến ô tô, xe máy mà chưa cụ thể hóa các dòng phương tiện tương tự này.
5. Làm rõ tiêu chí xác định loại xe trong tính lệ phí
Thông tư 67 yêu cầu bổ sung thêm các giấy tờ, tài liệu của cơ quan có thẩm quyền trong xác định loại phương tiện, khối lượng chuyên chở, số người cho phép chở… phục vụ việc áp mức lệ phí phù hợp.
Đây là điểm mới giúp kiểm soát chặt hơn so với quy định cũ.
6. Bổ sung nội dung miễn lệ phí trước bạ với tổ chức tôn giáo và hộ nghèo
– Sửa đổi khoản 2 Điều 5: xác định rõ nhà đất cộng đồng tôn giáo dựa theo Điều 212 và 213 Luật Đất đai 2024 thay cho các điều luật cũ.
– Sửa đổi khoản 9 Điều 5: mở rộng miễn lệ phí trước bạ cho hộ nghèo, hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Trước đây, Thông tư 13/2022 chỉ liệt kê danh mục vùng khó khăn mà chưa gắn với quy định cụ thể trong Luật Đầu tư như hiện nay.
7. Bãi bỏ quy định về việc so sánh giá đất hợp đồng và bảng giá tỉnh
Thông tư 67 bãi bỏ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư 13/2022, theo đó không còn căn cứ giá hợp đồng cao hơn bảng giá để tính lệ phí trước bạ. Thay vào đó, thực hiện theo quy định mới tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP.
Xem chi tiết Thông tư 67/2025/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 67/2025/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022
của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ
____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; Nghị định số 175/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
“1. Thông tư này quy định chi tiết Điều 3, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 175/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ) đối với nội dung về: đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ.”.
“a) ô tô, xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Bảng giá) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
- Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy mới theo kiểu loại xe (trừ xe tải, xe khách), trong đó kiểu loại xe được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ô tô], thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc các giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu của kiểu loại xe trên Bảng giá. Đơn vị tính trong chỉ tiêu thể tích làm việc được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên,
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe.
Cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, thông báo cho các cơ quan thuế cơ sở giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế cơ sở tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ. Đồng thời, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định.
Ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ô tô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.”.
a) Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở và số người cho phép chở ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định tại khoản này.
b) Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:
- Số người cho phép chở được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo xác định của cơ quan có thẩm quyền.
- Khối lượng chuyên chở được xác định theo điểm a khoản này.
- Loại xe được xác định như sau:
+ Đối với xe nhập khẩu: Căn cứ vào xác định của đơn vị đăng kiểm ghi tại mục ''Loại phương tiện'' của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định;
+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Căn cứ vào mục ''Loại phương tiện'' ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc Giấy chứng nhận kiểm định hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định.”.
“2. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là nhà trên đất theo quy định tại Điều 212, Điều 213 Luật Đất đai được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao gồm:
a) Đất có công trình xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
b) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ.”.
“9. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 26 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP). Trong đó: Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”.
“3. Cục Thuế có trách nhiệm:
a) Thống nhất các thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử được truyền, nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP) với cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan nông nghiệp và môi trường và cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền để phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
b) Thực hiện, chỉ đạo thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm về lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện quy định thu lệ phí trước bạ theo quy định.”.
Bãi bỏ nội dung Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.” tại điểm a khoản 1 Điều 3.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây