Thông tư 55/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh hợp tác xã
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 55/1998/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 55/1998/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/04/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 55/1998/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 55/1998/TT/BTC NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP
VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ
KINH DOANH HỢP TÁC Xà
Thi hành Điều 12 Nghị
định số 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký Hợp tác xã và
tổ chức hoạt động của Liên hiệp Hợp tác xã và Công văn số 5977/KTTH ngày
24/11/1997 của Văn phòng Chính phủ về thu lệ phí kinh doanh Hợp tác xã.
Căn cứ Quyết định số
276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) về việc thống nhất quản lý phí và lệ phí.
Bộ Tài chính quy định
chế độ thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Hợp tác xã và
liên hiệp Hợp tác xã quy định tại Nghị định số 16/CP ngày 21/2/1997 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP
Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
II. MỨC THU
1. Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định như sau:
- Hợp tác xã do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thu: 100.000 đồng/giấy (một trăm nghìn đồng).
- Hợp tác xã và Liên hiệp Hợp tác xã do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thu: 200.000 đồng/giấy (hai trăm nghìn đồng).
2. Trường hợp Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã đã được cấp giấy phép, sau đó cần thay đổi nội dung ghi trong phép thì mỗi lần thay đổi thu: 10.000 đồng (mười nghìn đồng).
Mức thu quy định trên không kể tiền mua đơn hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
III. QUẢN LÝ LỆ PHÍ
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện trong quá trình xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có nhiệm vụ:
- Tổ chức thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đúng quy định tại Thông tư này.
- Khi thu lệ phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành, biên lai nhận tại cơ quan thuế địa phương nơi cơ quan thu đóng trụ sở.
- Thực hiện mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi riêng số thu, nộp tiền lệ phí theo đúng chế độ kế toán, thống kế hiện hành của Nhà nước.
- Thực hiện nộp tiền lệ phí vào ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
- Hàng năm, quyết toán số thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm phải gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan Thuế và cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là khoản thu của ngân sách Nhà nước, mỗi tháng một lần, cơ quan thu kê khai nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được trong kỳ gửi cho cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế kiểm tra tờ khai, ra thông báo số tiền phải nộp, thời hạn nộp, chương loại khoản, theo mục 046, mục lục ngân sách nhà nước quy định. Căn cứ vào thông báo của cơ quan Thuế gửi đến, cơ quan thu thực hiện nộp tiền lệ phí thu được của tháng vào ngân sách nhà nước, nhưng chậm nhất ngày 10 tháng sau phải nộp hết của tháng trước.
Các khoản chi in giấy chứng nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu lệ phí đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu tiền lệ phí cho cơ quan thu, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thu lệ phí thực hiện chế độ nộp lệ phí; quản lý và sử dụng biên lai thu tiền; thực hiện sổ sách, chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.