Thông tư 97/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 97/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 97/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thẩm quyền quyết định phí và lệ phí - Ngày 16/10/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 97/2006/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, HĐND cấp tỉnh sẽ thực hiênj việc quyết định đối với 28 khoản phí và 11 khoản lệ phí... Đối với các khoản phí, lệ phí có ý nghĩa quan trọng của tỉnh, có số thu lớn, có thể quy định mức thu cụ thể được, như phí cầu, đường bộ thuộc phạm vi tỉnh quản lý, phí xây dựng... thì việc quyết định mức thu đối với từng khoản phí được phân cấp cho HĐND cấp tỉnh phải bảo đảm đúng trình tự quy định... Quy định cụ thể về các khoản phí như sau: Phí xây dựng mức thu tối đa 0,5% đối với công trình nhóm A, không quá 1% đối với công trình nhóm B và không quá 2% đối với công trình nhóm C, riêng đối với nhà ở riêng lẻ, mức thu có thể tính theo diện tích xây dựng, nhưng tối đa không quá 35.000 đồng/m2, Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: cao nhất không quá 05 triệu đồng/hồ sơ, Phí thẩm định kết quả đấu thầu không quá 0,05%/giá trị một gói thầu và số tiền phí thu được không quá 30 triệu đồng một gói thầu... Về lệ phí: Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Cấp mới giấy phép lao động: không quá 400.000 đồng/1 giấy phép, cấp lại: không quá 300.000 đồng, gia hạn: không quá 200.000 đồng, Lệ phí cấp giấy phép xây dựng: Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân: không quá 50.000 đồng/1 giấy phép, các công trình khác: Không quá 100.000 đồng... Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng hoá đơn tự in, chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu chứng từ quy định chung hoặc chứng từ đặc thù như tem, vé in sẵn mức thu phí, lệ phí thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 97/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 97/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 97/2006/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH CỦA
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp
lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xác định mức thu và chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
đối với các khoản thu phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), như
sau:
I. NHỮNG KHOẢN PHÍ
THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Theo quy
định của Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí
(sau đây gọi là Nghị định số
24/2006/NĐ-CP), Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định đối với những khoản phí sau:
1. Phí xây dựng;
2. Phí đo đạc,
lập bản đồ địa chính;
3. Phí thẩm định
cấp quyền sử dụng đất;
4. Phí chợ;
5. Phí đấu thầu,
đấu giá (đối với phí do cơ quan địa
phương tổ chức thu);
6. Phí thẩm định kết quả
đấu thầu (đối với hoạt động
thẩm định do cơ quan địa phương
thực hiện);
7. Phí sử dụng
đường bộ (đối với đường
thuộc địa phương quản lý);
8. Phí qua cầu (đối
với cầu thuộc địa phương quản lý);
9. Phí qua đò;
10. Phí qua phà (đối
với phà thuộc địa phương quản lý);
11. Phí sử dụng cảng cá;
12. Phí sử dụng lề
đường, bến, bãi, mặt nước;
13. Phí khai thác và sử
dụng tài liệu đất đai;
14. Phí thư viện
(đối với thư viện thuộc địa
phương quản lý);
15. Phí an ninh, trật
tự;
16. Phí thẩm định cấp phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
(đối với hoạt động thẩm định
do cơ quan địa phương thực hiện);
17. Phí trông giữ xe
đạp, xe máy, ô tô;
18. Phí tham quan danh lam thắng cảnh (đối với
danh lam thắng cảnh thuộc địa phương
quản lý);
19. Phí tham quan di tích lịch sử (đối với di
tích lịch sử thuộc địa phương quản
lý);
20. Phí tham quan công trình văn hoá (đối
với công trình văn hoá thuộc địa phương
quản lý);
21. Phí dự thi, dự tuyển
(đối với cơ sở giáo dục, đào tạo
thuộc địa phương quản lý);
22.
Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường (đối với hoạt động
thẩm định do cơ quan địa phương
thực hiện);
23. Phí vệ sinh;
24. Phí phòng, chống thiên
tai;
25. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử
dụng nước dưới đất; khai thác, sử
dụng nước mặt; xả nước thải vào
nguồn nước, công trình thuỷ lợi (đối
với hoạt động thẩm định do cơ quan
địa phương thực hiện);
26. Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh
giá trữ lượng nước dưới đất (đối
với hoạt động thẩm định do cơ quan
địa phương thực hiện);
27. Phí thẩm
định hồ sơ, điều kiện hành
nghề khoan nước dưới đất (đối với hoạt
động thẩm định do cơ quan địa
phương thực hiện);
28. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp,
rừng giống (đối với hoạt động
bình tuyển, công nhận do cơ quan địa
phương thực hiện).
II. NHỮNG KHOẢN LỆ
PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Theo quy
định của Nghị định số
24/2006/NĐ-CP, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định đối với những khoản lệ phí sau:
1. Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,
chứng minh nhân dân (đối với hoạt động
hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân do cơ
quan địa phương thực hiện);
2. Lệ phí cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam;
3. Lệ phí địa chính;
4. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
5. Lệ phí cấp biển số nhà;
6. Lệ phí cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về
đăng ký kinh doanh, đối với:
a) Hộ kinh doanh cá thể;
b) Doanh nghiệp tư nhân;
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
d) Công ty cổ phần;
đ) Công ty hợp danh;
e) Doanh nghiệp Nhà nước;
g) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Cơ sở giáo dục, đào tạo
tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế
tư nhân, dân lập; cơ sở văn hóa thông tin.
7. Lệ phí cấp giấy phép hoạt
động điện lực (đối với hoạt
động cấp phép do cơ quan địa phương
thực hiện);
8. Lệ phí cấp giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất
(đối với việc cấp phép do cơ quan
địa phương thực hiện);
9. Lệ phí cấp giấy phép khai thác,
sử dụng nước mặt (đối với
việc cấp phép do cơ quan địa phương
thực hiện);
10. Lệ phí cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước (đối
với việc cấp phép do cơ quan địa
phương thực hiện);
11. Lệ phí cấp giấy phép xả
nước thải vào công trình thủy lợi (đối
với việc cấp phép do cơ quan địa
phương thực hiện).
III. XÁC ĐỊNH MỨC
THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ THU
ĐƯỢC
Theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3, Điều 1, Nghị định
số 24/2006/NĐ-CP thì Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định đối với phí, lệ phí
được phân cấp, bao gồm việc quy
định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng đối với từng phí,
lệ phí cụ thể. Việc quy định này căn
cứ vào nguyên tắc chung sau:
1. Về mức thu:
Bảo đảm nguyên tắc xác định mức thu
phí, lệ phí quy định tại Điều 8 của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí
(sau đây gọi là Nghị định số
57/2002/NĐ-CP); khoản 4, Điều 1, Nghị định số
24/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC.
2. Về quản lý,
sử dụng tiền phí, lệ phí thu được:
Bảo đảm nguyên tắc quy định tại
Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều
17, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; khoản 5,
Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí; Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
3. Đối với các
khoản phí, lệ phí có ý nghĩa quan trọng của
tỉnh, có số thu lớn, có
thể quy định mức
thu cụ thể được, như phí cầu,
đường bộ thuộc phạm vi tỉnh quản
lý, phí xây dựng... thì việc quyết định
mức thu đối với từng khoản phí
được phân cấp cho Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phải bảo đảm đúng trình
tự quy định tại Điều 11 Pháp lệnh phí
và lệ phí là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Để chính sách ban hành được kịp thời và
phù hợp với hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nguyên tắc cụ
thể để địa phương vận dụng,
như sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định khung mức thu hoặc mức thu
tối đa áp dụng thống nhất trong tỉnh
về từng khoản phí, lệ phí. Căn cứ vào khung
mức thu hoặc mức thu tối đa đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quy
định mức thu cụ thể cho phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của từng địa
bàn có xuất hiện, phát sinh hoặc cần thiết
phải thu phí, lệ phí.
b)
Đối với một số khoản phí, lệ phí mà
Chính phủ hoặc Bộ Tài chính đã có văn bản quy
định, như: phí sử dụng đường
bộ, phí qua cầu, phí qua phà, phí dự thi, dự
tuyển (lệ phí tuyển sinh), phí đấu giá... thì
mức thu được áp dụng theo quy định
tại các văn bản đó cho đến khi có
hướng dẫn thay thế hoặc sửa đổi,
bổ sung thì thực hiện theo văn bản mới.
c) Trường hợp mức thu của
khoản phí, lệ phí nào không phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương thì
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao
đổi thống nhất với Bộ Tài chính
trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
4. Đối với các
khoản lệ phí và phí khác (ngoài các khoản phí đã nêu tại điểm b,
khoản 3, mục này), tuỳ từng điều
kiện, tình hình cụ thể của địa
phương nơi phát sinh hoạt động thu phí,
lệ phí, cần lưu ý một số điểm về
nội dung và mức thu như sau:
a) Đối với các
khoản phí:
a.1. Phí xây dựng:
- Phí xây dựng là khoản thu vào chủ đầu
tư xây dựng công trình nhằm mục đích hỗ
trợ đầu tư xây dựng, cải tạo cơ
sở hạ tầng công cộng trên địa bàn mà
chủ đầu tư xây dựng công trình.
- Mức thu phí xây dựng có thể được tính bằng
tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí xây dựng công trình (không bao gồm chi phí
thiết bị), tuỳ thuộc vào loại công trình xây
dựng (là nhà ở hoặc là công trình xây dựng
để sản xuất, kinh doanh) và khu vực dân cư mà
áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp. Mức thu áp
dụng đối với công trình xây dựng làm nhà ở
thấp hơn đối với công trình xây dựng
để sản xuất, kinh doanh. Mức thu tối đa
0,5% đối với công trình nhóm A, không quá 1% đối
với công trình nhóm B và không quá 2% đối với công trình
nhóm C; riêng đối với nhà ở riêng lẻ, mức
thu có thể tính theo diện tích xây dựng, nhưng tối đa không quá 35.000
đồng/m2, được áp dụng theo nguyên tắc giảm dần
theo cấp nhà (mức thu đối với nhà cấp IV
thấp hơn nhà cấp III, nhà cấp III thấp hơn
nhà cấp II...) và mức thu áp dụng đối với
nhà ở nông thôn thấp hơn nhà ở đô thị.
a.2. Phí đo
đạc, lập bản đồ địa chính:
- Phí đo đạc, lập bản đồ
địa chính là khoản thu đối với các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất mới hoặc được phép thực
hiện việc chuyển mục đích sử dụng
đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo
đạc, lập bản đồ địa chính ở
những nơi chưa có bản đồ địa chính
có toạ độ.
- Mức thu: Căn cứ vào các
bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc,
lập bản đồ địa chính và tuỳ thuộc
vào vị trí, diện tích đất được giao,
được thuê hoặc được phép chuyển
mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của
từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc,
lập bản đồ địa chính tối đa không
quá 1.000 đồng/m2.
a.3. Phí thẩm định cấp quyền
sử dụng đất:
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất là khoản thu đối với các đối
tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp
quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc
cần phải thẩm định theo quy định,
nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ
sơ, các điều kiện cần và đủ
để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất như: điều kiện
về hiện trạng sử dụng đất,
điều kiện về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, điều kiện về sinh
hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định
cấp quyền sử dụng đất áp dụng
đối với cả trường hợp chuyển
quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền
sử dụng đất.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào diện
tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất
phức tạp của từng loại hồ sơ cấp
quyền sử dụng đất, như cấp mới,
cấp lại; việc sử dụng đất vào
mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản
xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể
của địa phương mà áp dụng mức thu khác
nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu
đối với đất sử dụng làm nhà ở
thấp hơn đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá
5.000.000 đồng/hồ sơ.
a.4. Phí chợ:
- Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện
tích bán hàng đối với những người buôn bán
trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư,
quản lý chợ của ban quản lý, tổ quản lý
hoặc doanh nghiệp quản lý chợ. Đối với các chợ mà ban
quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản
lý chợ thực hiện thu tiền thuê, sử dụng
địa điểm kinh doanh tại chợ theo hợp
đồng sử dụng, thuê địa điểm kinh
doanh thì phí chợ là tiền thuê, sử dụng địa điểm
kinh doanh tại chợ (người kinh doanh tại chợ
chỉ phải nộp một trong hai khoản: phí chợ
hoặc tiền thuê, sử dụng địa điểm
kinh doanh).
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào quy mô
chợ, tính chất hoạt động của từng
loại chợ, diện tích bán hàng của người buôn
bán tại chợ và tình hình cụ thể của
địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho
phù hợp, như:
+ Đối với
chợ có hộ đặt cửa hàng, cửa hiệu buôn
bán cố định, thường xuyên tại chợ,
mức thu phí có thể quy định cho cả tháng,
nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/m2/tháng;
+ Đối với chợ có người
buôn bán không thường xuyên, không cố định
tại chợ, mức thu phí có thể tính theo từng
người đem hàng hoá vào bán hoặc tính theo số
lượng hàng hoá nhập chợ. Mức thu tối đa
không quá 8.000 đồng/người/ngày. Trường
hợp tính theo số lượng hàng hoá nhập chợ,
tuỳ thuộc vào tính chất, giá trị của hàng hoá
nhập chợ, mức thu có thể tính theo kg, con...
hoặc theo trọng tải của xe chở hàng hoá
nhập chợ, nhưng không quá 100.000 đồng/xe
hoặc lô hàng hoá nhập chợ.
+ Đối với chợ được
đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn không từ ngân sách nhà nước
hoặc các nguồn viện trợ không hoàn lại, có
thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối
đa không quá hai lần mức thu quy định tại
điểm này.
a.5. Phí thẩm
định kết quả đấu thầu:
- Phí thẩm định kết quả
đấu thầu là khoản thu của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền thẩm định
kết quả đấu thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu. Chủ
đầu tư hoặc chủ dự án (bên mời
thầu) có trách nhiệm nộp phí thẩm định
kết quả đấu thầu cho cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền thẩm định kết
quả đấu thầu.
- Phí thẩm định kết quả
đấu thầu không áp dụng đối với
trường hợp là những gói thầu do thủ
trưởng đơn vị trực tiếp thực
hiện việc đầu tư, mua sắm phê duyệt
kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo
thẩm định của bộ phận giúp việc có
liên quan trong đơn vị; và những gói thầu do
Hội đồng quản trị Tổng công ty (do Thủ
tướng Chính phủ thành lập) phê duyệt trên cơ
sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp
việc thuộc Tổng công ty.
- Mức thu: Phí thẩm định kết
quả đấu thầu được tính trong chi phí khác
của dự án đầu tư hoặc tính vào giá trị
hàng hoá mua sắm với mức thu được xác
định theo nguyên tắc sau: không quá 0,05%/giá trị
một gói thầu và số tiền phí thu được
không quá 30 (ba mươi) triệu đồng một gói
thầu.
a.6. Phí qua đò:
- Phí qua đò là khoản thu của chủ đò hoặc
bến khách (nơi đầu tư xây dựng bến khách, có người quản
lý) đối với người thuê đò để
chở khách, hàng hoá ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc
sông, kênh, hồ hoặc cập vào tàu khách để đón,
trả hành khách trong khi tàu khách đang hành trình. Khoản phí
này dùng để bù đắp chi phí để chạy
đò và chi phí quản lý của bến khách (nếu có).
-
Mức thu phí: Tuỳ thuộc vào loại đò (chuyển
động bằng chèo, buồm, dây kéo hoặc bằng
máy), tính chất hoạt động là đò ngang, đò
dọc hay đò màn, khoảng cách chạy đò và tình hình
cụ thể của địa phương mà áp dụng
mức thu khác nhau cho phù hợp, như:
+ Đối với
đò ngang: Mức thu đối với hành khách tối
đa không quá 5.000 đồng/người; đối
với hành khách có đem theo xe đạp, xe máy thì có
thể thu thêm nhưng không quá 5.000 đồng/xe;
đối với hàng hoá qua đò chỉ thu đối với
hàng hoá có khối lượng từ 50 kg trở lên
(dưới 50 kg được tính như đối
với xe đạp, xe máy đi kèm theo hành khách) với
mức thu tuỳ thuộc vào trọng lượng của
hàng hoá qua đò, nhưng tối đa không quá 5.000
đồng/một đơn vị tính là 50 kg.
Trường hợp là hàng hoá cồng kềnh thì mức thu
có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần
mức thu đối với hàng hoá thông thường.
+
Đối với đò dọc: Do hành khách hoặc chủ
hàng thoả thuận với chủ đò hoặc bến
khách cho phù hợp với điều kiện, tình hình
cụ thể, nhưng tối đa không quá 5.000
đồng/km/người hoặc 50 kg hàng hoá.
+ Đối với đò màn: Mức thu
tối đa không quá 10.000 đồng/người.
a.7. Phí sử
dụng cảng cá:
- Phí sử dụng cảng cá là khoản
thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ
chi phí quản lý, đầu tư, sử dụng cảng
cá mà các tổ chức, cá nhân có hàng hoá, phương tiện
sử dụng tại cảng cá.
- Mức thu: Tuỳ từng quy mô
đầu tư xây dựng cảng, điều kiện
tiếp nhận phương tiện và hàng hoá của
cảng mà quy định mức thu cho phù hợp, như:
+ Đối với tàu thuyền đánh cá
cập cảng, mức thu tối đa cho 1 lần vào, ra
cảng, như sau:
* Có công suất
từ 6 đến 12 CV: Không
quá 5.000 đồng.
* Có công suất
từ 13 đến 30 CV: Không
quá 10.000 đồng.
* Có công suất
từ 31 đến 90 CV: Không
quá 20.000 đồng.
* Có công suất
từ 91 đến 200 CV: Không
quá 30.000 đồng.
* Có công suất
lớn hơn 200 CV: Không quá
50.000 đồng
+ Đối với tàu thuyền vận
tải cập cảng, mức thu tối đa cho 1 lần
vào, ra cảng, như sau:
* Có trọng
tải dưới 5 tấn: Không
quá 10.000 đồng.
* Có trọng
tải từ 5 đến 10 tấn: Không quá 20.000 đồng.
* Có trọng
tải trên 10 đến 100 tấn: Không
quá 50.000 đồng
* Có trọng
tải trên 100 tấn: Không
quá 80.000 đồng
+ Đối với phương tiện
vận tải, mức thu tối đa cho 1 lần vào, ra
cảng, như sau:
* Xe máy, xích lô, ba gác
chở hàng: Không
quá 1.000 đồng.
* Phương
tiện có trọng tải dưới 1 tấn: Không quá 5.000
đồng.
* Phương
tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn: Không quá 10.000 đồng.
* Phương
tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn: Không quá 15.000 đồng.
* Phương
tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn: Không quá 20.000 đồng.
* Phương
tiện có trọng tải trên 10 tấn: Không quá 25.000 đồng.
+
Đối với hàng hoá qua cảng, mức thu tối
đa như sau:
* Hàng thuỷ,
hải sản, động vật sống: Không quá 10.000
đồng/tấn.
* Hàng hóa là Container: Không quá 35.000
đồng/container.
* Các loại hàng hoá
khác: Không quá 4.000
đồng/tấn.
- Trường hợp cần quy
định đơn vị tính khác thì tuỳ thuộc vào tính
chất, đặc điểm của từng loại hàng
hoá, phương tiện mà quy đổi cho phù hợp.
- Giảm phí sử dụng cảng cá đối
với phương tiện có nhu cầu sử dụng
cảng, nộp phí theo tháng, quý, năm so với mức thu theo
từng lần vào, ra cảng.
a.8. Phí sử
dụng lề đường, bến, bãi, mặt
nước:
- Phí sử dụng lề đường,
bến, bãi, mặt nước là khoản thu vào các
đối tượng được phép sử dụng
lề đường, bến, bãi, mặt nước
(hồ, ao, sông, kênh, rạch...) vào mục đích đi
lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch và quy định của
Nhà nước về quản lý, sử dụng lề
đường, bến, bãi, mặt nước.
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể
của từng địa phương về việc
quản lý, sử dụng lề đường, bến,
bãi, mặt nước mà quy định mức thu cho phù
hợp, như:
+
Đối với việc tạm dừng, đỗ xe ô tô
ở những lề đường được phép
đỗ theo quy hoạch sử dụng đất, giao
thông đường bộ, đô thị, mức thu không
quá 5.000 đồng/xe/lần tạm dừng và không quá
100.000 đồng/xe/tháng.
+ Đối với việc sử dụng
bến, bãi, mặt nước (không thuộc trường
hợp Nhà nước giao đất thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất), mức thu tối
đa một năm bằng đơn giá thuê mặt
đất, mặt nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định
trong khung giá của Chính phủ hoặc không quá 3% doanh thu thu
được từ việc sản xuất, kinh doanh
của tổ chức, cá nhân được phép sử
dụng bến, bãi, mặt nước vào sản xuất,
kinh doanh.
a.9. Phí khai thác và
sử dụng tài liệu đất đai:
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất
đai là khoản thu đối với người có nhu
cầu khai thác và sử dụng tài liệu về
đất đai của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về
đất đai (như: cơ quan địa chính, Uỷ
ban nhân dân xã, phường, quận, huyện...) nhằm bù
đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai thác
và sử dụng tài liệu đất đai của
người có nhu cầu.
- Mức thu phí tối đa không quá 200.000
đồng/hồ sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí
in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).
a.10. Phí thư
viện:
- Phí thư viện là khoản thu nhằm bù đắp
các chi phí cần thiết cho hoạt động của
thư viện khi cung cấp các dịch vụ phục
vụ bạn đọc vốn tài liệu của thư
viện.
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc tình hình
cụ thể, điều kiện và phương thức
hoạt động, cung cấp các dịch vụ phục
vụ bạn đọc mà có mức thu khác nhau cho phù
hợp. Về nguyên tắc, phí thư viện bao gồm:
+ Phí thẻ mượn, thẻ đọc tài liệu,
tối đa không quá 20.000 đồng/thẻ/năm
đối với bạn đọc là người
lớn.
+ Phí sử dụng phòng đọc đa phương
tiện, phòng đọc tài liệu quý hiếm và các phòng
đọc đặc biệt khác (nếu có), tối đa
không quá năm lần mức thu phí thẻ mượn,
thẻ đọc tài liệu.
+ Mức thu phí thư viện đối với bạn
đọc là thiếu nhi áp dụng tối đa bằng
50% (năm mươi phần trăm) mức thu áp dụng
đối với bạn đọc là người
lớn.
Đối với các hoạt động
dịch vụ khác, như: dịch thuật, sao chụp tài
liệu, khai thác sử dụng mạng thông tin thư
viện trong nước và quốc tế, lập danh
mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các
sản phẩm thông tin đã được xử lý theo
yêu cầu bạn đọc, vận chuyển tài liệu
cho bạn đọc trực tiếp hoặc qua bưu
điện... là giá dịch vụ, thực hiện trên
cơ sở thoả thuận giữa thư viện và
bạn đọc có nhu cầu.
a.11. Phí an ninh,
trật tự:
- Phí an ninh, trật tự là khoản thu đối
với các tổ chức, hộ gia đình cư trú trên
địa bàn địa phương, là một trong
những nguồn kinh phí của Quỹ an ninh, trật
tự của địa phương, nhằm mục
đích hỗ trợ thêm cho hoạt động giữ gìn
an ninh, trật tự ở địa phương của
công an xã, phường, đội dân phòng, tổ tuần
tra.
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc tình hình
cụ thể của từng địa phương
như tổ chức hoạt động của
đội dân phòng, tổ tuần tra, quy mô, địa bàn
của từng phường, xã, mật độ dân
cư, điều kiện về thu nhập của các
hộ gia đình mà áp dụng mức thu cho phù hợp:
+
Đối với hộ gia đình không sản xuất kinh
doanh, mức thu tối đa không quá 5.000
đồng/hộ/tháng;
+
Đối với hộ gia đình có hoạt động
sản xuất kinh doanh, mức thu tối đa không quá
20.000 đồng/hộ/tháng;
+
Đối với đơn vị hành chính, sự
nghiệp, mức thu tối đa không quá 50.000
đồng/đơn vị/tháng;
+ Đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, mức thu tối đa không quá 100.000
đồng/cơ sở/tháng.
a.12. Phí thẩm
định cấp phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp:
- Phí thẩm định cấp phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp là khoản thu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với đối tượng có nhu cầu
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
để bù đắp một phần hoặc toàn bộ
chi phí thực hiện công việc thẩm định
cấp phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp.
- Mức thu: Tuỳ từng điều
kiện cụ thể của địa phương mà quy
định mức thu cho phù hợp với quy mô, thời
hạn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
hoặc mức độ phức tạp của công tác
thẩm định, với mức thu tối đa không quá
3.000.000 đồng/1 lần thẩm định.
a.13. Phí trông giữ
xe đạp, xe máy, ô tô:
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô là khoản thu
vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe
đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi
trông giữ phương tiện công cộng phù hợp
với quy hoạch và quy định về kết cấu
hạ tầng giao thông, đô thị của địa
phương.
- Mức thu phí: Tuỳ thuộc vào
phương thức nhận trông giữ xe đạp, xe
máy, ô tô mà có mức thu tương ứng với các hình
thức thu cho phù hợp, như:
+ Mức thu phí
lượt ban ngày đối với xe đạp không quá 1.000
đồng/lượt, đối với xe máy không quá 2.000
đồng/lượt, đối với ô tô thì tuỳ
theo số ghế hoặc trọng tải của xe,
nhưng cũng không quá 10.000 đồng/lượt; riêng
đối với đô thị loại đặc biệt,
mức thu phí đối với ô tô có thể áp dụng
mức thu cao hơn, nhưng không quá 20.000 đồng/lượt.
+ Mức thu phí trông giữ ban đêm có
thể cao hơn mức thu phí ban ngày, nhưng tối đa
không quá hai lần mức thu phí ban ngày. Trường hợp
trông giữ cả ngày và đêm thì mức thu phí cả ngày
và đêm tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng
với mức thu phí ban đêm.
+ Mức thu phí theo tháng tối đa không
quá năm mươi lần mức thu phí ban ngày.
+ Đối với các
điểm, bãi trông giữ ở các bệnh viện,
trường học, chợ... là những nơi có
nhiều nhu cầu trông giữ phương tiện cần
áp dụng mức thu phí thấp hơn các nơi khác.
+ Đối với các điểm, bãi trông
giữ ô tô có điều kiện trông giữ những xe ô
tô có chất lượng cao, yêu cầu về điều
kiện phục vụ cao hơn những điều
kiện trông giữ thông thường và các điểm, bãi
trông giữ xe tại các địa điểm danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá mà
khách tham quan thường có nhu cầu gửi xe nhiều
giờ, thực hiện công việc trông giữ khó khăn
hơn những nơi khác, thì có thể sử dụng hệ
số điều chỉnh từ 1 đến 3 đối
với những trường hợp có nhu cầu.
a.14. Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hoá:
- Phí tham quan
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình
văn hoá là khoản thu nhằm bù đắp một
phần hoặc toàn bộ chi phí về bảo quản, tu
bổ, phục hồi và quản lý đối với danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hoá đó.
- Mức thu phí: Tuỳ
thuộc vào điều kiện thực tế, quy mô, hình
thức hoạt động tổ chức tham quan của
từng danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá mà có
mức thu phí khác nhau cho phù hợp, nhưng phải đảm
bảo nguyên tắc sau:
+
Mức thu được áp dụng thống nhất
đối với người Việt Nam và người
nước ngoài đến tham quan;
+
Đối với người lớn, mức thu không quá 20.000
đồng/lần/người.
+
Đối với trẻ em, mức thu không quá 10.000
đồng/lần/người.
+
Đối với những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình
văn hoá được tổ chức giáo dục, khoa
học và văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) công
nhận là di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới có
thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối
đa không quá hai lần mức thu quy định tại
điểm này.
a.15. Phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường:
- Phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường là khoản thu để bù
đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực
hiện công việc thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ từng điều kiện
cụ thể của địa phương mà quy
định mức thu cho phù hợp với quy mô dự án;
chuyên ngành dự án hoặc mức độ phức
tạp của công tác thẩm định, với mức
thu tối đa không quá 5.000.000 đồng/1 báo cáo.
Trường hợp thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường bổ sung, mức thu không
quá 50% mức thu áp dụng đối với báo cáo đánh
giá tác động môi trường chính thức.
a.16. Phí vệ sinh:
- Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp
một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư
cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải trên địa bàn địa phương,
như: chi phí cho tổ chức hoạt động của
đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải theo
quy trình kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền
quy định (chưa bao gồm chi phí xử lý rác
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường)...
-
Mức thu phí có thể được phân biệt theo các
loại đối tượng là cá nhân cư trú, hộ gia
đình, đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nơi có
tổ chức hoạt động thu gom và xử lý rác
thải để quy định cho phù hợp, như:
+ Đối với các cá
nhân, hộ gia đình, mức thu tối đa không quá 3.000
đồng/người/tháng hoặc không quá 20.000
đồng/hộ/tháng.
+
Đối với các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ,
trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc
của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự
nghiệp, mức thu tối đa không quá 100.000
đồng/đơn vị/tháng.
+
Đối với các cửa hàng, khách sạn, nhà hàng kinh
doanh hàng ăn uống, tuỳ theo quy mô của từng
đối tượng mà có mức thu cho phù hợp
nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/cửa
hàng/tháng hoặc không quá 160.000 đồng/m3 rác.
+ Đối với các
nhà máy, bệnh viện, cơ sở sản xuất,
chợ, nhà ga, bến tàu, bến xe, mức thu tối đa
không quá 160.000
đồng/m3 rác.
+
Đối với các công trình xây dựng có thể tính theo
số lượng rác thải ra hoặc tính theo tỷ
lệ phần trăm trên giá trị xây lắp công trình,
nhưng tối đa không quá 160.000 đồng/m3 rác
hoặc không quá 0,05% giá trị xây lắp công trình.
+
Riêng rác thải nguy hại (rác thải công nghiệp, y
tế nguy hại...) cần phải bảo đảm
thực hiện quy định nghiêm ngặt từ khâu thu
gom đến vận chuyển và xử lý rác, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu
đối với từng trường hợp cụ
thể cho phù hợp với điều kiện của
địa phương.
a.17. Phí phòng,
chống thiên tai:
- Phí phòng, chống thiên tai là khoản thu đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia
đình (nếu cần thiết) trên địa bàn nhằm
phục vụ cho việc phòng, chống thiên tai của
địa phương.
- Mức thu phí:
+ Đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh: tuỳ thuộc vào
tính chất hoạt động của từng cơ
sở mà áp dụng mức thu phí khác nhau cho phù hợp,
như:
* Không có tác động
xấu đến môi trường, mức thu tối đa
không quá 100.000 đồng/năm.
*
Có tác động xấu, trực tiếp đến môi
trường, như khai thác tài nguyên, khoáng sản... thì
mức thu có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá
1.000.000 đồng/năm.
+ Đối với các hộ gia đình,
mức thu tối đa không quá 5.000
đồng/hộ/năm.
a.18. Phí thẩm
định đề án, báo cáo
thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất; khai thác, sử dụng nước mặt;
xả nước thải vào nguồn nước, công trình
thuỷ lợi:
- Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử
dụng nước dưới đất; khai thác, sử
dụng nước mặt; xả nước thải vào
nguồn nước, công trình thuỷ lợi là khoản thu
để bù đắp một phần hoặc toàn
bộ chi phí thực hiện công việc thẩm
định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử
dụng nước dưới đất; khai thác, sử
dụng nước mặt; xả nước thải vào
nguồn nước, công trình thuỷ lợi và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể tại địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp,
như:
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử
dụng nước dưới đất:
*
Đối với đề án thiết kế giếng có
lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày
đêm: Không quá 200.000 đồng/1 đề án.
*
Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu
lượng nước từ 200 m3 đến
dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 550.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
*
Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu
lượng nước từ 500 m3 đến
dưới 1.000 m3/ngày đêm: Không quá 1.300.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
*
Đối với đề án thăm dò có lưu
lượng nước từ 1.000 m3 đến
dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá 2.500.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng
nước mặt:
*
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử
dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp
với lưu lượng dưới 0,1 m3/giây;
hoặc để phát điện với công suất
dưới 50 kw; hoặc cho các mục đích khác với
lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm:
Không quá 300.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
*
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử
dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp
với lưu lượng từ 0,1 m3 đến
dưới 0,5 m3/giây; hoặc để phát
điện với công suất từ 50 kw đến
dưới 200 kw; hoặc cho các mục đích khác với
lưu lượng từ 500 m3 đến
dưới 3.000 m3/ngày đêm: Không quá 900.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
*
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử
dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp
với lưu lượng từ 0,5 m3 đến
dưới 1 m3/giây; hoặc để phát
điện với công suất từ 200 kw đến
dưới 1.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với
lưu lượng từ 3.000 m3 đến
dưới 20.000 m3/ngày đêm: Không quá 2.200.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
*
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử
dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp
với lưu lượng từ 1 m3 đến
dưới 2 m3/giây; hoặc để phát
điện với công suất từ 1.000 kw đến
dưới 2.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với
lưu lượng từ 20.000 m3 đến
dưới 50.000 m3/ngày đêm: Không quá 4.200.000
đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải
vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi:
*
Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày
đêm: Không quá 300.000 đồng/1 lần đề án, báo
cáo.
*
Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 100 m3
đến dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá
900.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
*
Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 500 m3
đến dưới 2.000 m3/ngày đêm: Không quá
2.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
*
Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 2.000 m3
đến dưới 5.000 m3/ngày đêm: Không quá
4.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
+ Trường hợp
thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng mức
thu tối đa bằng 50% (năm mươi phần
trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
a.19. Phí thẩm
định báo cáo kết quả
thăm dò đánh giá trữ lượng nước
dưới đất:
- Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ
lượng nước dưới đất là khoản
thu để bù đắp một phần hoặc toàn
bộ chi phí thực hiện công việc thẩm
định báo cáo kết quả
thăm dò đánh giá trữ lượng nước
dưới đất và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể tại địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp,
như:
+
Đối với báo cáo kết
quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng
dưới 200 m3/ngày đêm: Không quá 200.000
đồng/1 báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thăm dò có
lưu lượng từ 200 m3 đến
dưới 500 m3/ngày đêm: Không quá 700.000
đồng/1 báo cáo.
+
Đối với báo cáo kết
quả thăm dò có lưu lượng nước từ
500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày
đêm: Không quá 1.700.000 đồng/1 báo cáo.
+
Đối với báo cáo kết
quả thăm dò có lưu lượng nước từ
1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm: Không quá 3.000.000 đồng/1 báo cáo.
+ Trường hợp
thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng mức
thu tối đa bằng 50% (năm mươi phần
trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
a.20. Phí thẩm định hồ sơ,
điều kiện hành nghề khoan nước
dưới đất:
- Phí thẩm
định hồ sơ, điều kiện hành
nghề khoan nước dưới đất là khoản thu để bù
đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực
hiện công việc thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan
nước dưới đất và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể tại địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp,
với mức thu tối đa không quá 700.000
đồng/hồ sơ. Trường
hợp thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng
mức thu tối đa bằng 50% (năm mươi
phần trăm) mức thu theo quy định nêu trên.
a.21. Phí bình
tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng,
vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống:
- Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây
đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp,
rừng giống là khoản thu để
bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí
thực hiện công việc bình tuyển, công nhận cây
mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm
nghiệp, rừng giống và thu phí.
- Mức thu: Tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể tại địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp,
như:
+ Đối
với bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng: Mức thu tối đa không quá 2.000.000 đồng/1
lần bình tuyển, công nhận.
+ Đối
với bình tuyển, công nhận vườn giống cây lâm
nghiệp, rừng giống: Mức thu tối đa không quá
5.000.000 đồng/1 lần bình tuyển, công nhận.
b) Đối với
các khoản lệ phí:
b.1. Lệ phí hộ
tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân:
- Lệ phí hộ tịch là khoản thu
đối với người được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết các công
việc về hộ tịch theo quy định của pháp
luật. Mức thu áp dụng tối đa đối
với việc đăng ký hộ tịch tại từng
cấp quản lý, như sau:
+
Mức thu áp dụng đối với việc đăng
ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
* Khai sinh: Không quá 5.000
đồng.
* Kết hôn: Không
quá 20.000 đồng.
* Khai tử: Không
quá 5.000 đồng.
* Nuôi con nuôi: Không
quá 20.000 đồng.
* Nhận cha,
mẹ, con: Không quá 10.000
đồng.
* Thay đổi, cải chính
hộ tịch cho người dưới 14 tuổi,
bổ sung hộ tịch: Không quá 10.000 đồng.
* Cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: Không quá 2.000 đ/1bản sao.
* Xác nhận các
giấy tờ hộ tịch: Không
quá 3.000 đồng.
* Các việc
đăng ký hộ tịch khác: Không
quá 5.000 đồng.
+
Mức thu áp dụng đối với việc đăng
ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
* Cấp lại
bản chính giấy khai sinh: Không
quá 10.000 đồng.
* Cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: Không quá 3.000 đ/1bản
sao.
* Thay đổi, cải chính
hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi
trở lên, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch: Không quá 25.000 đồng.
+
Mức thu áp dụng đối với việc đăng
ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
* Khai sinh: Không quá 50.000 đồng.
* Kết hôn: Không
quá 1.000.000 đồng.
* Khai tử: Không
quá 50.000 đồng.
* Nuôi con nuôi: Không
quá 2.000.000 đồng.
* Nhận con ngoài
giá thú: Không quá 1.000.000
đồng.
* Cấp bản sao
giấy tờ hộ tịch từ bản gốc: Không quá
5.000 đ/1 bản sao.
* Xác nhận các
giấy tờ hộ tịch: Không
quá 10.000 đồng.
* Các việc
đăng ký hộ tịch khác: Không quá 50.000 đồng.
+ Miễn lệ phí hộ tịch về
đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho
người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa;
miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký khai
sinh cho trẻ em của hộ nghèo.
- Lệ phí hộ khẩu là khoản thu
đối với người thực hiện đăng
ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo quy
định của pháp luật. Không thu lệ phí hộ
khẩu đối với các trường hợp: bố,
mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con
dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương
binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công
dân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
trở về khi đăng ký hộ khẩu trở
lại; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui
định của Uỷ ban Dân tộc. Mức thu tối
đa đối với việc đăng ký và quản lý
hộ khẩu tại các quận của thành phố
trực thuộc Trung ương, hoặc phường
nội thành của thành phố thuộc tỉnh, như sau:
+ Đăng ký chuyển đến cả
hộ hoặc một người nhưng không cấp
sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng
nhận nhân khẩu tập thể: Không quá 10.000
đồng/lần đăng ký.
+ Cấp mới, cấp lại,
đổi sổ hộ khẩu gia đình: Không quá 15.000
đồng/lần đăng ký. Riêng cấp đổi
sổ hộ khẩu gia đình theo yêu cầu của
chủ hộ vì lý do nhà nước đổi thay
địa giới hành chính, tên đường phố,
số nhà: Không quá 8.000 đồng/lần cấp.
+ Cấp mới, cấp lại,
đổi giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể: Không quá 10.000 đồng/lần đăng ký. Riêng
cấp đổi giấy chứng nhận nhân khẩu
tập thể do nhà nước thay đổi địa
giới hành chính, tên đường phố, số nhà: Không
quá 5.000 đồng/lần cấp.
+ Cấp mới, cấp lại,
đổi giấy đăng ký tạm trú có thời
hạn cho hộ gia đình: Không quá 10.000
đồng/lần cấp.
+ Gia hạn tạm trú có thời hạn:
Không quá 3.000 đồng/lần cấp.
+ Cấp mới, cấp lại,
đổi giấy tạm trú có thời hạn cho một
nhân khẩu: Không quá 5.000 đồng/lần cấp.
+ Đính chính các thay đổi trong sổ
hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể (không thu lệ phí đối với
trường hợp đính chính lại địa chỉ
do nhà nước thay đổi địa giới hành
chính, đường phố, số nhà; xoá tên trong sổ
hộ khẩu): Không quá 5.000 đồng/lần cấp.
+ Đối với việc đăng ký
và quản lý hộ khẩu tại các xã, thị trấn
miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực
khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm
mươi phần trăm) mức thu quy định
đối với việc đăng ký và quản lý hộ
khẩu tại các quận của thành phố trực
thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành
của thành phố thuộc tỉnh.
- Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản
thu đối với người được cơ quan
công an cấp mới, đổi hoặc cấp lại
chứng minh nhân dân. Không thu lệ phí chứng minh nhân dân
đối với các trường hợp: bố, mẹ,
vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con
dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương
binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công
dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định
của Uỷ ban Dân tộc. Mức thu tối đa
đối với việc cấp chứng minh nhân dân (không
bao gồm tiền ảnh của người
được cấp chứng minh nhân dân) tại các
quận của thành phố trực thuộc Trung
ương, hoặc phường nội thành của thành
phố thuộc tỉnh, như sau:
+ Cấp mới: Không
quá 5.000 đồng/lần cấp.
+ Cấp lại, đổi: Không
quá 6.000 đồng/lần cấp.
+ Đối với việc cấp
chứng minh nhân dân tại các xã, thị trấn miền
núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khác,
mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm
mươi phần trăm) mức thu quy định
đối với cấp chứng minh nhân dân tại các
quận của thành phố trực thuộc Trung
ương, hoặc phường nội thành của thành
phố thuộc tỉnh.
Trường hợp thực hiện
cấp chứng minh nhân dân bằng công nghệ mới theo
quy định tại Quyết định số
446/QĐ-TTg ngày 11/5/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt dự án sản xuất,
cấp và quản lý chứng minh nhân dân thì thực hiện
theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính và Bộ Công an.
b.2. Lệ phí
cấp giấy phép lao động cho người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
- Lệ phí cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam là khoản thu mà người sử
dụng lao động phải nộp khi làm thủ tục
để được cơ quan quản lý nhà
nước Việt Nam cấp giấy phép lao động,
gia hạn giấy phép lao động và cấp lại
giấy phép lao động cho người lao động
nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức mình hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam.
- Mức thu tối đa đối
với từng hoạt động cấp giấy phép
như sau:
+
Cấp mới giấy phép lao động: Không quá 400.000 đồng/1 giấy
phép.
+
Cấp lại giấy phép lao động: Không quá 300.000 đồng/1
giấy phép.
+
Gia hạn giấy phép lao động: Không quá 200.000 đồng/1 giấy phép.
b.3. Lệ phí
địa chính:
- Lệ phí địa chính là khoản thu
vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc tổ chức được uỷ quyền
giải quyết các công việc về địa chính.
- Mức thu: Tùy từng điều
kiện cụ thể của từng địa bàn và chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương mà quy định mức thu cho phù hợp,
đảm bảo nguyên tắc sau:
+
Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ
gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương; phường nội thành
thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc
tỉnh, như sau:
* Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: Không
quá 25.000 đồng/1 giấy.
* Chứng nhận
đăng ký biến động về đất đai:
Không quá 15.000 đồng/1 lần.
* Trích lục
bản đồ địa chính, văn bản, số
liệu hồ sơ địa chính: Không quá 10.000
đồng/1 lần.
* Cấp lại,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy
tờ nhà đất: Không quá 20.000 đồng/1 lần.
+
Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá
nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50%
mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá
nhân tại các quận thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc
thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
+
Mức thu tối đa áp dụng đối với tổ
chức, như sau:
* Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: Không
quá 100.000 đồng/1 giấy.
* Chứng nhận
đăng ký biến động về đất đai:
Không quá 20.000 đồng/1 lần.
* Trích lục
bản đồ địa chính, văn bản, số
liệu hồ sơ địa chính: Không quá 20.000
đồng/1 lần.
* Cấp lại,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy
tờ nhà đất: Không quá 20.000 đồng/1 lần.
b.4. Lệ phí cấp
giấy phép xây dựng:
-
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản thu vào
người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy
định của pháp luật.
-
Mức thu tối đa đối với từng loại
đối tượng, như sau:
+
Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân
(thuộc đối tượng phải có giấy phép):
Không quá 50.000 đồng/1 giấy phép;
+
Cấp phép xây dựng các công trình khác: Không quá 100.000
đồng/1 giấy phép.
+
Trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng: Không
quá 10.000 đồng/lần.
b.5. Lệ phí
cấp biển số nhà:
- Lệ phí cấp biển số nhà là
khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp biển số nhà (bao gồm: nhà mặt
đường, phố; nhà trong ngõ, nhà trong ngách; căn hộ
của nhà chung cư). Chủ sở hữu nhà hoặc
người đại diện chủ sở hữu có
trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Trường hợp không xác định được
chủ sở hữu thì người đang sử dụng
có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
- Mức thu lệ phí cấp biển
số nhà thực hiện theo nguyên tắc sau:
+
Cấp mới: Không quá
30.000 đồng/1 biển số nhà.
+
Cấp lại: Không quá
20.000 đồng/1 biển số nhà.
b.6. Lệ phí
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung
cấp thông tin về đăng ký kinh doanh:
- Lệ phí cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về
đăng ký kinh doanh là khoản thu đối với các
hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào
tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y
tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin,
khi được được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng
ký kinh doanh.
- Mức thu lệ phí cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với
từng loại đối tượng thực hiện
theo nguyên tắc sau:
+
Hộ kinh doanh cá thể: Không quá 30.000 đồng/1 lần
cấp;
+
Hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư
thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân,
dân lập, cơ sở văn hóa thông tin do Uỷ ban nhân dân
quận, huyện cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp danh: Không quá 100.000 đồng/1 lần cấp;
+
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo
dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công,
cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở
văn hóa thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước:
Không quá 200.000 đồng/1 lần cấp;
+ Chứng nhận
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh; chứng nhận đăng ký hoạt động cho
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh
nghiệp: Không quá 20.000 đồng/1 lần (chứng
nhận hoặc thay đổi);
+
Cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi
đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội
dung đăng ký kinh doanh: Không quá 2.000 đồng/1 bản.
- Mức thu lệ phí cung cấp thông tin
về đăng ký kinh doanh: Không quá 10.000 đồng/1
lần cung cấp. Không thu lệ phí cung cấp thông tin
về đăng ký kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà
nước.
- Miễn lệ phí cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với
doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển từ doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
b.7. Lệ phí
cấp giấy phép hoạt động điện lực:
- Lệ phí cấp giấy phép hoạt
động điện lực là khoản thu vào các tổ
chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
điện lực theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép
hoạt động điện lực (tư vấn quy
hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư
vấn khác đối với dự án, công trình
điện; quản lý và vận hành nhà máy điện; phân
phối và kinh doanh điện) do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tại địa phương cấp
không quá 700.000 đồng/1 giấy phép.
b.8. Lệ phí
cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
nước dưới đất:
- Lệ phí cấp giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất
là khoản thu vào người được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất tối đa không quá 100.000 đồng/1 giấy
phép. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh
nội dung giấy phép, áp dụng mức thu tối đa
không quá 50% (năm mươi
phần trăm) mức thu cấp giấy lần
đầu.
b.9. Lệ phí
cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước
mặt:
- Lệ phí cấp giấy phép khai thác,
sử dụng nước mặt là khoản thu vào
người được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng
nước mặt theo quy định của pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép
khai thác, sử dụng nước mặt tối đa
không quá 100.000 đồng/1 giấy phép. Trường
hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần
trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
b.10. Lệ phí
cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước:
- Lệ phí cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước là khoản thu
vào người được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật.
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép
xả nước thải vào nguồn nước tối
đa không quá 100.000 đồng/1 giấy phép. Trường
hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép, áp dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần
trăm) mức thu cấp giấy lần đầu.
b.11. Lệ phí cấp
giấy phép xả nước thải vào công trình thủy
lợi:
-
Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào
công trình thủy lợi là khoản thu vào người
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép xả nước thải vào công trình
thủy lợi theo quy định của pháp luật.
-
Mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi tối đa không quá
100.000 đồng/1 giấy phép. Trường hợp gia
hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, áp
dụng mức thu tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức thu
cấp giấy lần đầu.
IV.
MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
1. Việc quyết
định thu phí, lệ phí; phạm vi, đối tượng
điều chỉnh của từng phí, lệ phí (bao gồm cả
đối tượng không thu, đối tượng
được miễn, giảm phí, lệ phí) nêu
tại Thông tư này do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định cho phù hợp với
điều kiện của từng địa
phương. Đối với cơ quan, đơn vị
được phép thu phí, lệ phí, do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cho phù hợp nhưng
phải bảo đảm theo đúng quy định
tại Điều 6 Pháp lệnh phí và lệ phí và
Điều 4 của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.
2. Việc quản lý,
sử dụng tiền phí, lệ phí thu được:
a) Đối với phí,
phải dựa trên cơ sở xác định rõ khoản
phí đó là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước hay
không thuộc ngân sách nhà nước. Nếu là khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước thì Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh cần quyết định tỷ
lệ phần trăm trích lại cho đơn vị thu
phí (đối với trường hợp đơn
vị thu phí được
ủy quyền thu phí ngoài chức năng nhiệm vụ
thường xuyên hoặc chưa được ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động
thu phí)
để trang trải chi phí cho việc thu phí.
b) Tất cả các
khoản lệ phí thu được đều là khoản
thu thuộc ngân sách nhà nước. Khi quyết định
mức thu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
cần quyết định tỷ lệ phần trăm
trích lại cho cơ quan thu lệ phí (trường hợp
uỷ quyền thu lệ phí) đối với từng
lệ phí cụ thể.
c) Trường hợp
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa quy
định phần phí, lệ phí trích lại cho cơ quan,
đơn vị thu phí, lệ phí thì Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có thể quyết định tạm thời
tỷ lệ phần trăm trên số phí, lệ phí thu
được trích lại cho cơ quan, đơn vị
thu phí, lệ phí và phải báo cáo Hội đồng nhân dân
tại phiên họp gần nhất.
3.
Về chứng từ thu phí:
a) Đối với các
khoản thu lệ
phí
và phí thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân
khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai thu
tiền phí, lệ phí cho đối tượng nộp phí,
lệ
phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Đối với phí
không thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân
khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối
tượng nộp phí theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử
dụng hoá đơn bán hàng.
c) Trường hợp
tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có nhu cầu sử
dụng hoá đơn tự in, chứng từ thu phí,
lệ phí khác với mẫu chứng từ quy định
chung hoặc chứng từ đặc thù như tem, vé in sẵn
mức thu phí, lệ phí thì phải có văn bản
đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền
giải quyết theo chế độ quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay
thế, bãi bỏ các văn bản sau:
a) Thông tư số
71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
b)
Quyết định số 01/2003/QĐ-BTC ngày 06/01/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy
định mức thu và quản lý, sử dụng phí
sử dụng Cảng cá Ngọc Hải, thị xã
Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng;
c)
Quyết định số 212/2003/QĐ-BTC ngày 16/12/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy
định mức thu và quản lý, sử dụng phí
sử dụng Cảng cá Cát Bà, huyện Cát Hải, thành
phố Hải Phòng;
d)
Quyết định số 74/2004/QĐ-BTC ngày 16/9/2004
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy
định mức thu, quản lý và sử dụng phí
sử dụng cảng Bến Đầm và cảng Côn
Đảo - Vũng Tàu;
đ)
Quyết định số 56/2005/QĐ-BTC ngày 08/8/2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy
định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá Tân
Sơn, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình;
e)
Quyết định số 57/2000/QĐ-BTC ngày 20/4/2000
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch;
g)
Thông tư số 112/2000/TT-BTC ngày 21/11/2000 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch;
h)
Thông tư số 77/2002/TT-BTC ngày 10/9/2002 của Bộ Tài
chính quy định chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng lệ phí cấp chứng minh nhân dân và
lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu;
i)
Quyết định số 54/2005/QĐ-BTC ngày 04/8/2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động
cho người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam;
k)
Thông tư số 93/2002/TT-BTC ngày 21/10/2002 của Bộ Tài
chính quy định chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng lệ phí địa chính;
l)
Thông tư số 03/2001/TT-BTC ngày 11/01/2001 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và
quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
m)
Quyết định số 83/2000/QĐ-BTC ngày 29/5/2000
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu
lệ phí cấp giấy phép chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
n)
Quyết định số 95/2001/QĐ-BTC ngày 01/10/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Quyết
định số 83/2000/QĐ-BTC ngày 29/5/2000 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ
phí cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
o) Thông tư số 55/1998/TT-BTC ngày 20/4/1998
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký kinh doanh
hợp tác xã.
3. Bãi bỏ Mục II, Biểu mức thu
lệ phí cấp giấy phép hoạt động
điện lực ban hành kèm theo Thông tư số
89/2003/TT-BTC ngày 17/9/2003 của Bộ Tài chính quy định
chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng
lệ phí cấp giấy phép hoạt động
điện lực.
4.
Đối với những khoản phí, lệ phí mà
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP mới bổ sung
thêm cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định, đã có văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính trước đây (như: phí
thẩm định kết quả đấu thầu;
lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân
dân; lệ phí cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
lệ phí địa chính...) thì tạm thời tiếp
tục thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính tại văn bản quy định
đối với từng khoản phí, lệ phí cụ
thể (bao gồm cả mức thu và chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng) cho đến khi có
văn bản quy định mới của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh theo đúng thẩm
quyền quy định tại Nghị định số
24/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
5.
Đối với những khoản phí, lệ phí mà
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP mới bổ sung
thêm cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định nhưng chưa có văn bản hướng
dẫn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP (như: phí thẩm
định cấp phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp; phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường; phí thẩm định
đề án, báo cáo thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất;
khai thác, sử dụng nước mặt; xả
nước thải vào nguồn nước, công trình
thuỷ lợi; lệ phí cấp giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất; lệ phí cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước...) thì chưa
được phép thu cho đến khi có văn bản quy
định của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh theo đúng thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư này.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung