Thông tư 30/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 30/2004/TT-BTC

Thông tư 30/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:30/2004/TT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:07/04/2004Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phí sử dụng tài liệu lưu trữ - Ngày 07/4/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 30/2004/TT-BTC, hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này mức phí làm thẻ đọc (có giá trị 01 năm) là: 15.000 đồng, cung cấp bản sao tài liệu: tài liệu nghiên cứu khoa học từ 1200 đến 2000 đồng/trang A4, bản vẽ kỹ thuật phần nổi: 10.000 - 15.000 đồng/trang A4, chứng thực tài liệu lưu trữ: 10.000 - 15.000 đồng/văn bản... Đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước... Bên cạnh đó, Thông tư này cũng quy định không thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ đối với: các cá nhân, gia đình, giòng họ khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ do chính mình đã tặng, cho, ký gửi vào lưu trữ lịch sử, thân nhân liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ cho việc giải quyết chế độ chính sách của chính mình..., và áp dụng mức thu 50% đối với: học sinh, sinh viên các trường trung học, cao đẳng, đại học...

Xem chi tiết Thông tư 30/2004/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 30/2004/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 30/2004/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

- Căn cứ Pháp lệnh lưu trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về phí khai thác và sử dụng tài liệu  lưu trữ như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Thông tư này áp dụng đối với việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ do Nhà nước quản lý tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, các Trung tâm Lưu trữ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập.
2. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân có khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại các trung tâm lưu trữ nêu tại điểm 1, mục I Thông tư này.
3. Không thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ đối với:
a) Các cá nhân, gia đình, giòng họ khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ do chính mình đã tặng, cho, ký gửi vào lưu trữ lịch sử.
b) Thân nhân (cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con đẻ, con nuôi) liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng  khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ cho việc giải quyết chế độ chính sách của chính mình;
c) Người hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc người bị mắc bệnh nghề nghiệp hàng tháng khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ cho việc giải quyết chế độ chính sách của chính mình theo quy định của Nhà nước.
4. áp dụng mức thu 50% phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ đối với: Học  sinh,  sinh  viên  các  trường  trung  học,  cao  đẳng, đại học; học viên cao học và nghiên cứu sinh khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu.
II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU  LƯU TRỮ
1. Mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được quy định cụ thể tại Biểu mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ  là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
3. Đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ  có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại Thông tư này. Niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu phí tại địa điểm thu phí. Khi thu tiền phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
b) Mở tài khoản "tạm giữ tiền phí" tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp;
c) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí thu được theo chế độ kế toán hiện hành của nhà nước;
d) Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 037 mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (cơ quan thu thuộc Trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách trung ương, cơ quan thu thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương).
đ) Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Tiền thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền còn lại 10% nộp ngân sách nhà nước.
b) Đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được sử dụng số tiền phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại tiết a, điểm này để chi dùng cho các nội dung sau:
- Chi trả các khoản thù lao, làm đêm, thêm giờ cho lao động trực tiếp thu phí, tiền công thuê ngoài (nếu có);
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí; in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Bổ sung kinh phí mua nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ công tác bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ (thiết bị bảo quản, vật tư, hoá chất,...); chi phí trực tiếp cho việc sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị; bảo quản; xây dựng công cụ tra cứu; lập phông bảo hiểm các tài liệu quý hiếm và tổ chức sử dụng tài liệu phục vụ cho việc thu phí;
- Hỗ trợ chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí;
5. Đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phải quản lý, sử dụng số tiền phí được để lại nêu trên đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo đúng quy định.
6. Hàng năm, đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phải lập dự toán thu - chi số tiền phí để lại gửi cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí. Đồng thời phải quyết toán thu, chi theo thực tế, nếu chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
7. Việc quyết toán phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai. Cơ quan tài chính quyết toán số chi từ nguồn thu phí để lại cho đơn vị theo quy định tại điểm 4 mục II Thông tư này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định về phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung. 

BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2004/TT-BTC ngày 07/4/2004 của Bộ Tài chính)

STT

 

Công việc thực hiện

 

Đơn vị tính

 

 

Mức thu (đồng)

 

Tài liệu từ năm 1954 trở về trước

 

Tài liệu từ sau năm 1954 đến năm 1975

 

Tài liệu từ sau năm 1975 đến nay

 

I

 

Làm thẻ đọc (bao gồm cả làm ảnh kỹ thuật số, đọc trong 1 năm)

 

Thẻ

 

15.000

 

15.000

 

15.000

 

II

 

Nghiên cứu tài liệu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

Tài liệu hành chính

 

Đơn vị bảo quản

 

2.000

 

1.500

 

1.000

 

2

 

Tài liệu nghiên cứu khoa học

 

Đơn vị bảo quản

 

2.000

 

1.500

 

1.200

 

3

 

Tài liệu  xây dựng cơ bản

 

Đơn vị bảo quản

 

2.000

 

1.500

 

1.200

 

4

 

Tài liệu phim điện ảnh

 

Phút chiếu

 

1.000

 

700

 

500

 

5

 

Tài liệu ảnh

 

Tấm ảnh

 

400

 

300

 

200

 

6

 

Tài liệu ghi âm

 

Phút nghe

 

1.000

 

700

 

500

 

7

 

Micrôphim, kỹ thuật số

 

Tấm phim, ảnh

 

600

 

500

 

300

 

8

 

Tài liệu trên mạng tin học

 

Giờ truy cập

 

2.000

 

1.500

 

1.000

 

III

 

Cung cấp bản sao tài liệu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

Phô tô đen trắng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

 

Tài liệu hành chính

 

Trang A4

 

1.500

 

1.200

 

1.000

 

1.2

 

Tài liệu nghiên cứu khoa học

 

Trang A4

 

2.000

 

1.500

 

1.200

 

1.3

 

Tài liệu  xây dựng cơ bản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3.1

 

Bản vẽ kỹ thuật phần nổi 

 

Trang A4

 

15.000

 

12.000

 

10.000

 

1.3.2

 

Bản vẽ kỹ thuật phần che khuất (phần chìm) 

 

Trang A4

 

50.000

 

40.000

 

30.000

 

1.3.3

 

Tài liệu XDCB khác

 

Trang A4

 

2.000

 

1.500

 

1.200

 

2

 

Phô tô màu

 

Trang A4

 

15.000

 

12.000

 

10.000

 

3

 

In sao phim điện ảnh (không kể vật tư)

 

Phút chiếu

 

30.000

 

25.000

 

20.000

 

4

 

In ảnh đen trắng từ phim gốc (không kể vật tư)

 

Cỡ 10x15cm

 

25.000

 

22.000

 

20.000

 

5

 

Chụp, in ảnh đen trắng từ ảnh gốc (không kể vật tư)

 

Cỡ 10x15cm

 

45.000

 

35.000

 

30.000

 

6

 

In sao tài liệu ghi âm (không kể vật tư)

 

Phút nghe

 

15.000

 

12.000

 

10.000

 

7

 

In từ micrôphim (giấy thường)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7.1

 

Tài liệu hành chính

 

Trang A4

 

5.500

 

5.200

 

5.000

 

7.2

 

Tài liệu nghiên cứu khoa học

 

Trang A4

 

6.500

 

6.000

 

5.500

 

7.3

 

Tài liệu  xây dựng cơ bản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7.3.1

 

Bản vẽ kỹ thuật phần nổi 

 

Trang A4

 

45.000

 

35.000

 

30.000

 

7.3.2

 

Bản vẽ kỹ thuật phần che khuất (phần chìm) 

 

Trang A4

 

70.000

 

60.000

 

50.000

 

7.3.3

 

Tài liệu XDCB khác

 

Trang A4

 

7.000

 

6.500

 

6.000

 

8

 

Sao từ kỹ thuật số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8.1

 

In đen trắng

 

Trang A4

 

10.000

 

7.000

 

5.000

 

8.2

 

In màu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8.2.1

 

In trên giấy thường

 

Trang A4

 

30.000

 

25.000

 

20.000

 

8.2.2

 

In trên giấy ảnh

 

Trang A4

 

60.000

 

50.000

 

40.000

 

IV

 

Chứng thực tài liệu lưu trữ

 

Văn bản

 

15.000

 

12.000

 

10.000

 

 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 30/2004/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

 

- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

- Căn cứ Pháp lệnh lưu trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ như sau:

 

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

 

1. Thông tư này áp dụng đối với việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ do Nhà nước quản lý tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, các Trung tâm Lưu trữ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập.

2. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân có khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại các trung tâm lưu trữ nêu tại điểm 1, mục I Thông tư này.

3. Không thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ đối với:

a) Các cá nhân, gia đình, giòng họ khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ do chính mình đã tặng, cho, ký gửi vào lưu trữ lịch sử.

b) Thân nhân (cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con đẻ, con nuôi) liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ cho việc giải quyết chế độ chính sách của chính mình;

c) Người hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc người bị mắc bệnh nghề nghiệp hàng tháng khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ cho việc giải quyết chế độ chính sách của chính mình theo quy định của Nhà nước.

4. Áp dụng mức thu 50% phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ đối với: Học sinh, sinh viên các trường trung học, cao đẳng, đại học; học viên cao học và nghiên cứu sinh khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu.


II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC
VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

 

1. Mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được quy định cụ thể tại Biểu mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.

3. Đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ có trách nhiệm:

a) Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại Thông tư này. Niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu phí tại địa điểm thu phí. Khi thu tiền phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;

b) Mở tài khoản "tạm giữ tiền phí" tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp;

c) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí thu được theo chế độ kế toán hiện hành của nhà nước;

d) Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 037 mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (cơ quan thu thuộc Trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách trung ương, cơ quan thu thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương).

đ) Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

4. Tiền thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được quản lý, sử dụng như sau:

a) Đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền còn lại 10% nộp ngân sách nhà nước.

b) Đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ được sử dụng số tiền phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ để lại theo tỷ lệ (%) quy định tại tiết a, điểm này để chi dùng cho các nội dung sau:

- Chi trả các khoản thù lao, làm đêm, thêm giờ cho lao động trực tiếp thu phí, tiền công thuê ngoài (nếu có);

- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí; in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

- Bổ sung kinh phí mua nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ công tác bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ (thiết bị bảo quản, vật tư, hoá chất,...); chi phí trực tiếp cho việc sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị; bảo quản; xây dựng công cụ tra cứu; lập phông bảo hiểm các tài liệu quý hiếm và tổ chức sử dụng tài liệu phục vụ cho việc thu phí;

- Hỗ trợ chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí;

5. Đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phải quản lý, sử dụng số tiền phí được để lại nêu trên đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo đúng quy định.

6. Hàng năm, đơn vị thu phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phải lập dự toán thu - chi số tiền phí để lại gửi cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí. Đồng thời phải quyết toán thu, chi theo thực tế, nếu chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

7. Việc quyết toán phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai. Cơ quan tài chính quyết toán số chi từ nguồn thu phí để lại cho đơn vị theo quy định tại điểm 4 mục II Thông tư này.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định về phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

 

 

 

 

 

 


BIỂU MỨC THU

PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2004/TT-BTC ngày 07/4/2004
của Bộ Tài chính)

 

STT

Công việc thực hiện

Đơn vị tính

 

Mức thu (đồng)

Tài liệu từ năm 1954 trở về trước

Tài liệu từ sau năm 1954 đến năm 1975

Tài liệu từ sau năm 1975 đến nay

I

Làm thẻ đọc (bao gồm cả làm ảnh kỹ thuật số, đọc trong 1 năm)

Thẻ

15.000

15.000

15.000

II

Nghiên cứu tài liệu

 

 

 

 

1

Tài liệu hành chính

Đơn vị bảo quản

2.000

1.500

1.000

2

Tài liệu nghiên cứu khoa học

Đơn vị bảo quản

2.000

1.500

1.200

3

Tài liệu xây dựng cơ bản

Đơn vị bảo quản

2.000

1.500

1.200

4

Tài liệu phim điện ảnh

Phút chiếu

1.000

700

500

5

Tài liệu ảnh

Tấm ảnh

400

300

200

6

Tài liệu ghi âm

Phút nghe

1.000

700

500

7

Micrôphim, kỹ thuật số

Tấm phim, ảnh

600

500

300

8

Tài liệu trên mạng tin học

Giờ truy cập

2.000

1.500

1.000

III

Cung cấp bản sao tài liệu

 

 

 

 

1

Phô tô đen trắng

 

 

 

 

1.1

Tài liệu hành chính

Trang A4

1.500

1.200

1.000

1.2

Tài liệu nghiên cứu khoa học

Trang A4

2.000

1.500

1.200

1.3

Tài liệu xây dựng cơ bản

 

 

 

 

1.3.1

Bản vẽ kỹ thuật phần nổi

Trang A4

15.000

12.000

10.000

1.3.2

Bản vẽ kỹ thuật phần che khuất (phần chìm)

Trang A4

50.000

40.000

30.000

1.3.3

Tài liệu XDCB khác

Trang A4

2.000

1.500

1.200

2

Phô tô màu

Trang A4

15.000

12.000

10.000

3

In sao phim điện ảnh (không kể vật tư)

Phút chiếu

30.000

25.000

20.000

4

In ảnh đen trắng từ phim gốc (không kể vật tư)

Cỡ 10x15cm

25.000

22.000

20.000

5

Chụp, in ảnh đen trắng từ ảnh gốc (không kể vật tư)

Cỡ 10x15cm

45.000

35.000

30.000

6

In sao tài liệu ghi âm (không kể vật tư)

Phút nghe

15.000

12.000

10.000

7

In từ micrôphim (giấy thường)

 

 

 

 

7.1

Tài liệu hành chính

Trang A4

5.500

5.200

5.000

7.2

Tài liệu nghiên cứu khoa học

Trang A4

6.500

6.000

5.500

7.3

Tài liệu xây dựng cơ bản

 

 

 

 

7.3.1

Bản vẽ kỹ thuật phần nổi

Trang A4

45.000

35.000

30.000

7.3.2

Bản vẽ kỹ thuật phần che khuất (phần chìm)

Trang A4

70.000

60.000

50.000

7.3.3

Tài liệu XDCB khác

Trang A4

7.000

6.500

6.000

8

Sao từ kỹ thuật số

 

 

 

 

8.1

In đen trắng

Trang A4

10.000

7.000

5.000

8.2

In màu

 

 

 

 

8.2.1

In trên giấy thường

Trang A4

30.000

25.000

20.000

8.2.2

In trên giấy ảnh

Trang A4

60.000

50.000

40.000

IV

Chứng thực tài liệu lưu trữ

Văn bản

15.000

12.000

10.000

 

 

 

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi