Thông tư 15/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung và sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 39-TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/CP ngày 20/1/1995 và Nghị định số 30/CP ngày 5/4/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Công báo Tiếng Anh
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 15/2000/TT-BTC

Thông tư 15/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung và sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 39-TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/CP ngày 20/1/1995 và Nghị định số 30/CP ngày 5/4/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:15/2000/TT-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:23/02/2000Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 15/2000/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 15/2000/TT/BTC NGÀY 23 THÁNG 2 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM TRONG THÔNG TƯ SỐ 39 TC/TCT NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 1997 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/CP NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 1995 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 30/CP NGÀY 5 THÁNG 4 NĂM 1997 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi một số điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 30/6/1999;

Căn cứ Nghị định số 170/1999/NĐ-CP ngày 6 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 05/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số điểm của Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 và Nghị định số 30/CP ngày 5 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

I. ĐIỂM 2 MỤC I ĐƯỢC BỔ SUNG VÀO ĐOẠN CUỐI NỘI DUNG NHƯ SAU:
Trường hợp trong hợp đồng quy định cá nhân nhận khoản thu nhập không có thuế thu nhập (thu nhập NET) thì thu nhập không có thuế sẽ được tính quy đổi thành thu nhập có thuế để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế. Nếu cá nhân nhận thu nhập không có thuế mà trong đó thu nhập từ tiền lương chiếm từ 70% trở lên thì lấy thu nhập từ tiền lương để quy đổi thu nhập có thuế và sau đó cộng (+) thu nhập còn lại để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập.
2. Điểm 4.1 mục 1 được sửa đổi như sau:
"Trợ cấp thôi việc được chi từ quỹ bảo hiểm xã hội" được thay thế bằng nội dung: "Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc cho các đối tượng theo quy định của Bộ luật Lao động".
3. Điểm 4.2 Mục I được sửa đổi như sau:
"Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (thu nhập của họ không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế)".
4. Điểm 1.2 mục II được sửa đổi như sau:
Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được UBTVQH thông qua ngày 6/2/1997 và khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được UBTVQH thông qua ngày 30/6/1999.
Thuế thu nhập thường xuyên được tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần trong các bậc thuế; phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo ví dụ sau: Người Việt Nam có thu nhập bình quân tháng là 4.500.000đ, số thuế thu nhập phải nộp là 450.000đ thì tiền thuế được tính như sau:
- Bậc 1 thu nhập đến 2.000.000 đ không thu
- Bậc 2 thu nhập trên 2.000.000đ đến 3.000.000đ thuế suất 10%
+ Số thuế phải nộp là:
                           (3.000.000đ - 2.000.000đ) x10% = 100.000đ
- Bậc 3 thu nhập trên 3.000.000đ đến 4.000.000đ thuế suất 20%
+ Số thuế phải nộp là:
                           (4.000.000đ - 3.000.000đ) x 20% = 200.000đ
- Bậc 4 thu nhập trên 4.000.000đ thuế suất 30%
+ Số thuế phải nộp là:
                           (4.500.000đ - 4.000.000đ) x 30% = 150.000đ
Tổng số tiền thuế thu nhập phải nộp là:
450.000đ = (100.000đ + 200.000đ + 150.000đ)
Để đơn giản thủ tục tính tiền thuế thu nhập phải nộp của các biểu thuế luỹ tiến từng phần được tính theo bảng hướng dẫn sau:
a/ Tính thuế thu nhập thường xuyên đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.                                                                                        Đơn vị tính: đồng

Bậc

 

Thu nhập bình quân tháng

 

Thuế suất %

 

Thuế phải nộp

 

1

2

3

4

5

6

 

 

                         đến   2.000.000 

Trên 2.000.000 đến   3.000.000

Trên 3.000.000 đến   4.000.000

Trên 4.000.000 đến   6.000.000

Trên 6.000.000 đến   8.000.000

Trên 8.000.000 đến 10.000.000

Trên 10.000.000

 

0

10

20

30

40

50

60

 

0

TNCT x 10%  -    200.000

TNCT x 20%  -    500.000

TNCT x 30%  -    900.000

TNCT x 40%  - 1.500.000

TNCT x 50%  - 2.300.000

TNCT x 60%  - 3.300.000

 

Trong đó:          
TNCT: Thu nhập chịu thuế                          
(x): Nhân với thuế suất                           
(-): Trừ
Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, sau khi nộp thuế thu nhập theo biểu thuế này nếu thu nhập còn lại trên 8.000.000đ/tháng thì nộp thuế thu nhập bổ sung 30% số vượt trên 8.000.000đ.
Ví dụ: Cá nhân A có thu nhập bình quân tháng là 20.000.000đồng thì thuế thu nhập được xác định như sau:
- Thuế thu nhập phải nộp theo biểu = 20.000.000đ x 60% - 3.300.000đ = 8.700.000đ.
- Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần: 11.300.000đ = (20.000.000đ - 8.700.000đ)
- Thuế thu nhập bổ sung: 990.000đ = 11.300.000đ x 30%
Tổng số thuế thu nhập phải nộp 1 tháng là 9.690.000đ = 8.700.000 + 990.000đ
b/ Tính thuế thu nhập thường xuyên đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác tại nước ngoài.                                                                            Đơn vị tính: đồng

Bậc

 

Thu nhập bình quân tháng

 

Thuế suất %

 

Thuế phải nộp

 

1

2

3

4

5

6

 

                           đến 8.000.000

Trên   8.000.000 đến   20.000.000

Trên 20.000.000 đến   50.000.000

Trên 50.000.000 đến   80.000.000

Trên 80.000.000 đến 120.000.000

Trên 120.000.000

 

0

10

20

30

40

50

 

0

TNCT x 10% -      800.000

TNCT x 20% -   2.800.000

TNCT x 30% -   7.800.000

TNCT x 40% - 15.800.000

TNCT x 50% - 27.800.000    

 

Trong đó:          
TNCT: Thu nhập chịu thuế                           
(x)     : Nhân với thuế suất                           
(-)      : Trừ
Ví dụ: Người nước ngoài có thu nhập thường xuyên 70 tr.đ/tháng thì thuế thu nhập được tính như sau:
Thu nhập thường xuyên 70 tr.đ/tháng thuộc bậc 4, thuế thu nhập phải nộp là:               
70 tr.đ x 30%) - 7,8 tr.đ      = 13,2 tr.đ
5. Điểm 3.1 Mục III được bổ sung như sau:
Đối với các khoản thu nhập thường xuyên ngoài tiền lương, tiền công như thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật do đặc điểm nhận được không đều đặn hàng tháng, để đảm bảo tổ chức thu nộp kịp thời, sau mỗi lần trả thu nhập thì cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập. Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp biên lai cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập để họ thực hiện cấp biên lai thuế cho từng cá nhân khi đã khấu trừ tiền thuế. Cuối năm các cá nhân có trách nhiệm kê khai tổng thu nhập và quyết toán thuế với cơ quan thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Đối với thu nhập không thường xuyên: Các tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ trước khi chi trả thu nhập.
6. Điểm 1 mục VI được sửa như sau:
Các vi phạm quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được xử lý cụ thể theo Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính.
7. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/1999.
Các cụm từ "Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập" trong Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 được thay thế bằng cụm từ "khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được UBTVQH thông qua ngày 30/6/1999".
Các quy định khác không được hướng dẫn tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 15/2000/TT/BTC NGÀY 23 THÁNG 2 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM TRONG
THÔNG TƯ SỐ 39 TC/TCT NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 1997
CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/CP NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 1995 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 30/CP
NGÀY 5 THÁNG 4 NĂM 1997 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

 

Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi một số điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 30/6/1999;

Căn cứ Nghị định số 170/1999/NĐ-CP ngày 6 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 05/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số điểm của Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 và Nghị định số 30/CP ngày 5 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

 

I. ĐIỂM 2 MỤC I ĐƯỢC BỔ SUNG VÀO ĐOẠN CUỐI
NỘI DUNG NHƯ SAU:

 

Trường hợp trong hợp đồng quy định cá nhân nhận khoản thu nhập không có thuế thu nhập (thu nhập NET) thì thu nhập không có thuế sẽ được tính quy đổi thành thu nhập có thuế để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế. Nếu cá nhân nhận thu nhập không có thuế mà trong đó thu nhập từ tiền lương chiếm từ 70% trở lên thì lấy thu nhập từ tiền lương để quy đổi thu nhập có thuế và sau đó cộng (+) thu nhập còn lại để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập.

2. Điểm 4.1 mục 1 được sửa đổi như sau:

"Trợ cấp thôi việc được chi từ quỹ bảo hiểm xã hội" được thay thế bằng nội dung: "Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc cho các đối tượng theo quy định của Bộ luật Lao động".

3. Điểm 4.2 Mục I được sửa đổi như sau:

"Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (thu nhập của họ không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế)".

4. Điểm 1.2 mục II được sửa đổi như sau:

Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được UBTVQH thông qua ngày 6/2/1997 và khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được UBTVQH thông qua ngày 30/6/1999.

Thuế thu nhập thường xuyên được tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần trong các bậc thuế; phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo ví dụ sau: Người Việt Nam có thu nhập bình quân tháng là 4.500.000đ, số thuế thu nhập phải nộp là 450.000đ thì tiền thuế được tính như sau:

- Bậc 1 thu nhập đến 2.000.000 đ không thu

- Bậc 2 thu nhập trên 2.000.000đ đến 3.000.000đ thuế suất 10%

+ Số thuế phải nộp là:

(3.000.000đ - 2.000.000đ) x10% = 100.000đ

- Bậc 3 thu nhập trên 3.000.000đ đến 4.000.000đ thuế suất 20%

+ Số thuế phải nộp là:

(4.000.000đ - 3.000.000đ) x 20% = 200.000đ

- Bậc 4 thu nhập trên 4.000.000đ thuế suất 30%

+ Số thuế phải nộp là:

(4.500.000đ - 4.000.000đ) x 30% = 150.000đ

Tổng số tiền thuế thu nhập phải nộp là:

450.000đ = (100.000đ + 200.000đ + 150.000đ)

Để đơn giản thủ tục tính tiền thuế thu nhập phải nộp của các biểu thuế luỹ tiến từng phần được tính theo bảng hướng dẫn sau:

a/ Tính thuế thu nhập thường xuyên đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.

 

Đơn vị tính: đồng

 

Bậc

Thu nhập bình quân tháng

Thuế suất %

Thuế phải nộp

1

2

3

4

5

6

 

đến 2.000.000

Trên 2.000.000 đến 3.000.000

Trên 3.000.000 đến 4.000.000

Trên 4.000.000 đến 6.000.000

Trên 6.000.000 đến 8.000.000

Trên 8.000.000 đến 10.000.000

Trên 10.000.000

0

10

20

30

40

50

60

0

TNCT x 10% - 200.000

TNCT x 20% - 500.000

TNCT x 30% - 900.000

TNCT x 40% - 1.500.000

TNCT x 50% - 2.300.000

TNCT x 60% - 3.300.000

 

Trong đó: TNCT: Thu nhập chịu thuế

(x): Nhân với thuế suất

(-): Trừ

 

Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, sau khi nộp thuế thu nhập theo biểu thuế này nếu thu nhập còn lại trên 8.000.000đ/tháng thì nộp thuế thu nhập bổ sung 30% số vượt trên 8.000.000đ.

Ví dụ: Cá nhân A có thu nhập bình quân tháng là 20.000.000đồng thì thuế thu nhập được xác định như sau:

- Thuế thu nhập phải nộp theo biểu = 20.000.000đ x 60% - 3.300.000đ = 8.700.000đ.

- Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần: 11.300.000đ = (20.000.000đ - 8.700.000đ)

- Thuế thu nhập bổ sung: 990.000đ = 11.300.000đ x 30%

Tổng số thuế thu nhập phải nộp 1 tháng là 9.690.000đ = 8.700.000 + 990.000đ

b/ Tính thuế thu nhập thường xuyên đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác tại nước ngoài.

 

Đơn vị tính: đồng

 

Bậc

Thu nhập bình quân tháng

Thuế suất %

Thuế phải nộp

1

2

3

4

5

6

đến 8.000.000

Trên 8.000.000 đến 20.000.000

Trên 20.000.000 đến 50.000.000

Trên 50.000.000 đến 80.000.000

Trên 80.000.000 đến 120.000.000

Trên 120.000.000

0

10

20

30

40

50

0

TNCT x 10% - 800.000

TNCT x 20% - 2.800.000

TNCT x 30% - 7.800.000

TNCT x 40% - 15.800.000

TNCT x 50% - 27.800.000

Trong đó: TNCT: Thu nhập chịu thuế

(x) : Nhân với thuế suất

(-) : Trừ

Ví dụ: Người nước ngoài có thu nhập thường xuyên 70 tr.đ/tháng thì thuế thu nhập được tính như sau:

Thu nhập thường xuyên 70 tr.đ/tháng thuộc bậc 4, thuế thu nhập phải nộp là:

(70 tr.đ x 30%) - 7,8 tr.đ = 13,2 tr.đ

5. Điểm 3.1 Mục III được bổ sung như sau:

Đối với các khoản thu nhập thường xuyên ngoài tiền lương, tiền công như thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật do đặc điểm nhận được không đều đặn hàng tháng, để đảm bảo tổ chức thu nộp kịp thời, sau mỗi lần trả thu nhập thì cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập. Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp biên lai cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập để họ thực hiện cấp biên lai thuế cho từng cá nhân khi đã khấu trừ tiền thuế. Cuối năm các cá nhân có trách nhiệm kê khai tổng thu nhập và quyết toán thuế với cơ quan thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.

Đối với thu nhập không thường xuyên: Các tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ trước khi chi trả thu nhập.

6. Điểm 1 mục VI được sửa như sau:

Các vi phạm quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được xử lý cụ thể theo Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính.

7. Tổ chức thực hiện:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/1999.

Các cụm từ "Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập" trong Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 được thay thế bằng cụm từ "khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được UBTVQH thông qua ngày 30/6/1999".

Các quy định khác không được hướng dẫn tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi