Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 123/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 123/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 123/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 22/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Khoa học-Công nghệ, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm - Theo Thông tư số 123/2004/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2004, Bộ Tài chính hướng dẫn: về thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong vòng 15 năm, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo... Về thuế giá trị gia tăng, các sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại Việt Nam thuộc diện không chịu thuế, Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí hợp lý. Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu áp dụng thuế suất giá trị gia tăng 0%... Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: doanh nghiệp tự lập danh sách xác định những người lao động chuyên nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm được nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài... Về thuế xuất nhập khẩu: miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được dùng để sản xuất sản phẩm phần mềm được miễn thuế nhập khẩu thì cũng được miễn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu. Sản phẩm phần mềm xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu... Thông tư này có hiệu lực, sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 123/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 123/2004/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 123/2004/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 5 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005;
Căn cứ Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm như sau:
Doanh nghiệp phần mềm phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, dịch vụ phần mềm xuất khẩu và thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp phần mềm không hạch toán riêng được số thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng để sản xuất ra sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm xuất khẩu thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu sản phẩm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu trên tổng doanh thu sản phẩm và dịch vụ phần mềm của doanh nghiệp.
Điều 5, Quyết định số 128/ 2000/ QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ Tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm quy định: “Người lao động chuyên nghiệp là người Việt nam trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm được áp dụng mức khởi điểm chịu thuế và mức lũy tiến như quy định đối với người nước ngoài”.
Căn cứ vào quy định nêu trên, doanh nghiệp tự lập danh sách xác định những người lao động chuyên nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm được nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài quy định tại khoản 1.b, Điều 7, Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp để thực hiện. Ngoài đối tượng lao động chuyên nghiệp phần mềm là người Việt Nam, những người lao động khác tại doanh nghiệp nếu có thu nhập cao thì thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Giám đốc doanh nghiệp phần mềm tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của danh sách lao động chuyên nghiệp phần mềm người Việt Nam được áp dụng thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo biểu thuế quy định đối với người nước ngoài.
Để được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm loại trong nước chưa sản xuất được, doanh nghiệp phần mềm phải cung cấp cho cơ quan Hải quan các hồ sơ kê khai hàng nhập khẩu theo quy định và danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm. Trong danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm phải xác định rõ số lượng, chủng loại nguyên vật liệu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm. Giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu này.
Cơ quan Hải quan căn cứ vào danh mục nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành để xác định loại nguyên vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ chưa ban hành bản danh mục chung, nhưng có xác nhận cụ thể vào bản kê khai nguyên vật liệu nhập khẩu của doanh nghiệp loại trong nước chưa sản xuất được thì cơ quan Hải quan căn cứ vào bản xác nhận này để thực hiện miễn thuế nhập khẩu.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được dùng để sản xuất sản phẩm phần mềm được miễn thuế nhập khẩu thì cũng được miễn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu.
Ưu đãi về các loại thuế và thu ngân sách nhà nước khác thực hiện theo các văn bản pháp quy hiện hành.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm 1, 2 và 3, Mục I, Phần B, Thông tư này hết hiệu lực vào thời điểm hết hiệu lực của Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 5 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 – 2005.
Bãi bỏ Thông tư số 31/2001/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế quy định tại Quyết định số 128/ 2000/QĐ- TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 123/2004/TT-BTC
NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ƯU ĐàI VỀ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6 tháng 8
năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 5 tháng 6
năm 2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn
2000 - 2005;
Căn cứ Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế
đối với doanh nghiệp phần mềm như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Cơ sở kinh
doanh thành lập từ dự án đầu tư vào sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp phần mềm) theo quy định tại Quyết định số
128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm
là đối tượng được áp dụng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Ưu đãi về thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với hoạt động sản xuất sản phẩm
và làm dịch vụ phần mềm.
B. CÁC ƯU ĐàI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP PHẦN MỀM
I. ƯU ĐàI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp
phần mềm mới thành lập được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%
trong 15 năm, kể từ khi doanh nghiệp phần mềm mới thành lập bắt đầu hoạt động
kinh doanh.
2. Doanh nghiệp
phần mềm mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi
có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
3. Doanh nghiệp
phần mềm đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì
tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi trong Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp (bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm
thuế) ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu
đãi theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2, Mục I, Phần B, Thông tư này thì doanh
nghiệp phần mềm có quyền lựa chọn hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2, Mục I, Phần B, Thông tư này cho thời gian ưu
đãi còn lại.
4. Đối với doanh
nghiệp phần mềm có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác như: sản xuất lắp
ráp máy vi tính, thiết bị điện tử, kinh doanh máy móc thiết bị..., doanh nghiệp
phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động sản
xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không
hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ
phần mềm được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động sản xuất sản phẩm và
dịch vụ phần mềm so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
II. ƯU ĐàI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Sản phẩm phần
mềm và dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại Việt nam thuộc diện không chịu thuế giá
trị gia tăng; doanh nghiệp phần mềm khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ nêu trên cho
các đối tượng để tiêu dùng tại Việt Nam thì không phải tính và nộp thuế giá trị
gia tăng và không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu
vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm tiêu
dùng tại Việt Nam. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ được
tính vào chi phí hợp lý.
2. Sản phẩm phần
mềm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.
Số thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để sản
xuất ra sản phẩm phần mềm và cung cấp dịch vụ phần mềm xuất khẩu được tính khấu
trừ và hoàn thuế theo quy định.
Doanh nghiệp phần
mềm phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
dịch vụ phần mềm xuất khẩu và thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, dịch vụ phần mềm tiêu dùng tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp phần mềm
không hạch toán riêng được số thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ dùng để sản xuất ra sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm xuất khẩu
thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu sản phẩm và dịch vụ
phần mềm xuất khẩu trên tổng doanh thu sản phẩm và dịch vụ phần mềm của doanh
nghiệp.
III. ƯU ĐàI THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Điều 5, Quyết
định số 128/ 2000/ QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ Tướng Chính phủ về
một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp
phần mềm quy định: "Người lao động chuyên nghiệp là người Việt nam trực tiếp
tham gia các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm được áp dụng mức khởi điểm
chịu thuế và mức lũy tiến như quy định đối với người nước ngoài".
Căn cứ vào quy
định nêu trên, doanh nghiệp tự lập danh sách xác định những người lao động
chuyên nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất sản
phẩm và dịch vụ phần mềm được nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
theo Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài quy định tại
khoản 1.b, Điều 7, Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao và đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp để thực
hiện. Ngoài đối tượng lao động chuyên nghiệp phần mềm là người Việt Nam, những
người lao động khác tại doanh nghiệp nếu có thu nhập cao thì thực hiện kê khai
nộp thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao.
Giám đốc doanh
nghiệp phần mềm tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực của danh sách lao động chuyên nghiệp phần mềm người Việt Nam được áp dụng
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo biểu thuế quy định đối với
người nước ngoài.
IV. ƯU ĐàI THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1. Miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Để được miễn thuế
nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm loại trong
nước chưa sản xuất được, doanh nghiệp phần mềm phải cung cấp cho cơ quan Hải
quan các hồ sơ kê khai hàng nhập khẩu theo quy định và danh mục nguyên vật liệu
nhập khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm. Trong danh mục nguyên vật liệu nhập
khẩu để sản xuất sản phẩm phần mềm phải xác định rõ số lượng, chủng loại nguyên
vật liệu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sản xuất sản
phẩm phần mềm. Giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
về danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu này.
Cơ quan Hải quan
căn cứ vào danh mục nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm mà
trong nước đã sản xuất được do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành để xác định
loại nguyên vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được được miễn
thuế nhập khẩu. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ chưa ban hành bản danh mục
chung, nhưng có xác nhận cụ thể vào bản kê khai nguyên vật liệu nhập khẩu của
doanh nghiệp loại trong nước chưa sản xuất được thì cơ quan Hải quan căn cứ vào
bản xác nhận này để thực hiện miễn thuế nhập khẩu.
Đối với nguyên
vật liệu nhập khẩu loại trong nước chưa sản xuất được dùng để sản xuất sản phẩm
phần mềm được miễn thuế nhập khẩu thì cũng được miễn thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu.
2. Sản phẩm phần
mềm xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu.
V. ƯU ĐàI VỀ CÁC LOẠI THUẾ VÀ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC KHÁC
Ưu đãi về các
loại thuế và thu ngân sách nhà nước khác thực hiện theo các văn bản pháp quy
hiện hành.
C TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nguyên tắc,
thủ tục để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Mục
I, Phần B, Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV, Phần E, Thông
tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và theo hướng dẫn tại
Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01 tháng 09 năm 2004 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC.
2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho việc
quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao từ năm 2004.
Các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm 1, 2 và 3, Mục I, Phần B, Thông
tư này hết hiệu lực vào thời điểm hết hiệu lực của Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP
ngày 5 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp
phần mềm giai đoạn 2000 – 2005.
Bãi bỏ Thông tư
số 31/2001/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
ưu đãi về thuế quy định tại Quyết định số 128/ 2000/QĐ- TTg ngày 20 tháng 11
năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích
đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm.
Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, giải quyết.