THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 100/1999/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VIỆC KÊ KHAI
NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI ĐẠI LÝ XỔ SỔ KIẾN THIẾT VÀ VIỆC SỬ DỤNG
HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XỔ SỐ KIẾN THIẾT
Căn cứ vào Luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN hiện hành;
Để thực hiện việc kê
khai, nộp thuế TNDN hoạt động đại lý bán vé xổ số kiến thiết và chế độ phát
hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng đối với hoạt động kinh doanh xổ số kiến
thiết (XSKT) phù hợp với hoạt động kinh doanh XSKT, Bộ Tài chính hướng dẫn như
sau:
I. VỀ VIỆC KÊ KHAI, NỘP THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
ĐẠI LÝ BÁN VÉ XỔ SỐ KIẾN THIẾT
1. Các đại lý bán vé xổ số kiến thiết thuộc đối tượng phải
nộp thuế TNDN đối với hoa hồng đại lý bán vé XSKT bao gồm: các tổng đại lý, đại
lý bán buôn, đại lý bán lẻ trừ các đối tượng diện chính sấch và có thu nhập
thấp dưới đây:
Người trực tiếp làm các đại lý bán lẻ vé xổ số kiến thiết là
cán bộ hưu trí, thương binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng,
những người mất sức lao động, người già và trẻ em cô đơn, không nơi mương tựa,
người có thu nhập bình quân tháng trong năm (thu nhập được xác định bằng doanh
thu trừ chi phí) dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công
chức Nhà ưnứoc thì được miễn thuế TNDN theo hướng dẫn tại điểm 6b, Mục I, Phần
Đ Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế TNDN.
Cục Thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Công ty
XSKT ở địa phương để xác định đối tượng được miễn nộp thuế TNDN nêu tại điểm
này.
2. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với đại lý
XSKT phải nộp
Thuế TNDN phải nộp
= Thu nhập chịu thuế x
Thuế suất (32%)
Đối với các đại lý bán vé xổ số kiến thiết chưa mở sổ sách
kế toán, không xác định được thu nhập doanh nghiệp để tính thuế TNDN phải nộp
theo quy định trên đây thì thuế TNDN phải nộp được tính theo mức ấn định bằng
5% trên doanh thu.
Doanh thu làm căn cứ tính thuế TNDN đối với các đại lý bán
vé xổ số là toàn bộ tiền hoa hông bán vé xổ số kiến thiết được hưởng chưa trừ
bất cứ khoản phí tổn nào.
Ví dụ: Một Tổng đại lý bán vé XSKT có tổng doanh thu (Hoa
hồng) đại lý bán vé XSKT quí I/1999 là 100 triện động thì thuế TNDN phải nộp
theo mức ấn định là: 100 tr.đ x 5% = 5 tr.đ.
3. Kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
Công ty XSKT có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế TNDN phải nộp
của các đại lý bán vé XSKT thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN trước khi thanh
toán trả tiền hoa hồng bán vé xổ số cho các đại lý, để nộp vào ngân sách nhà
nước thay cho các đại lý.
Công ty XSKT thực hiện việc khấu trừ và nộp thay thuế TNDN
cho các đại lý bán vé xổ số được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% số thuế thực
tế đã thu để nộp ngân sách. Số tiền thù lao này được khấu trừ vào số tiền thuế
thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Trong kỳ Công ty thu được thuế TNDN từ đại lý là 300
trđ.
Công ty được trích 0,8% = 300 trđ x 0,8 % = 2,4 trđ
Số còn phải nộp là 300 trđ - 2,4 trđ = 297,6 trđ
Số tiền thù lao Công ty được sử dụng để trang trải các chi
phí cho việc thu, nộp thuế và khen thưởng cho các bộ phận, người tham gia công tác này; mức chi do Công
ty quy định.
Định kỳ hàng quý, Công ty XSKT có trách nhiệm kê khai thuế
TNDN đã khấu trừ của các đại lý gửi cục thuế tỉnh, thành phố cùng với thời gian
quy định gửi tờ khai thuế thu nhập của công ty theo mẫu kê khai kèm theo. Cơ
quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và thông báo thuê TNDN công ty phải nộp. Cục
Thuế sử dụng mẫu thông báo nộp thuế TNDN để thông báo cho Công ty XSKT nộp thuế
TNDN hoa hồng đại lý bán vé xổ số.
Các Công ty XSKT không được hạch toán vào chi phí hợp lý để
tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với số tiền thuế TNDN nộp thay cho các đại lý
bán vé XSKT.
II. VỀ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ:
1. Vé xổ số (bao gồm về truyền thống, vé biết kết quả ngay,
lôtô, điện toán...) do các Công ty XSKT tự thiết kế mẫu, in, phát hành được coi
như một loại chứng từ đặc thù. Giá thanh toán in trên vé xổ số các loại được
xác định là giá đã bao gồm cả thuế GTGT. Vì vậy, các công ty XSKT có trách
nhiệm đăng ký, kê khai với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thu thuế
về việc in ấn, phát hành vé XSKT theo quy định sau đây:
- Đăng ký nhà máy in vé xổ số. Trường hợp Công ty XSKT kinh
doanh loại hình xổ số điện toán thì cũng phải đăng ký số lượng máy và loại máy
in "vé" với Cục thuế.
- Kê khai loại vé, số lượng vé đã in, đã phát hành, thực tế
tiêu thụ và số lượng vé thanh huỷ trong từng kỳ.
2. Hoá đơn, chứng từ áp dụng đối với Công ty kinh doanh vé
xổ số và căn cứ xác định doanh thu tính thuế GTGT:
- Mỗi lần phát hành, xuất vé xổ số giao cho các chi nhánh,
trạm chung chuyển, tổng đại lý, đại lý (gọi chung là đại lý) để bán thì Công ty
XSKT phải lập "phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" (Mẫu số: 03-VT
ban hành kèm theo Quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính)
giao cho đại lý.
- Khi bán vé xổ số, Công ty XSKT và các đại lý trực tiếp bán
vé không phải lập hoá đơn bán hàng giao cho khách hàng. Kết thúc mỗi lần phát
hành vé xổ số (hàng ngày hoặc 3- 5 ngày
theo quy định), Công ty SXKT phải lập bảng kê vé xổ số đã bán của từng lần phát
hành và tổng hợp các lần phát hành trong tháng theo mẫu số 05/GTGT "Bảng
kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ" ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC
ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP
ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị giá
tăng làm cơ sở xác định doanh thu và thuế GTGT Công ty phải nộp.
Bảng kê bán vé xổ số phải ghi rõ loại vé, số lượng vé đã
thực bán (tiêu thụ), đơn giá (giá ghi trên vé), doanh thu bán vé của mỗi lần
phát hành và chuyển cho bộ phận kế toán vào sổ kế toán.
- Mỗi tháng một lần theo thời hạn quy định về kê khai, nộp
thuế GTGT, Công ty XSKT có trách nhiệm tổng hợp doanh thu bán vé trong tháng để
xác định doanh thu tính thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra.
Doanh
thu tính thuế GTGT (doanh thu chưa có thuế GTGT)
|
=
|
Tổng
doanh thu bán vé
1+ thuế suất (20%)
|
Thuế GTGT đầu ra
= Doanh thu tính thuế GTGT x
20%
Trên cơ sở đã xác định được thuế GTGT đầu ra và tính thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, Công ty XSKT lập tờ khai thuế
GTGT theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC nêu trên,
kèm theo bảng kê vé xổ số đã bán theo từng lần phát hành vé xổ số trong tháng
gửi Cục thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thu thuế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/9/1999.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Cục
thuế, Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố và các Công ty Xổ số kiến thiết
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn xử lý kịp thời.
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ TNDN NỘP THAY ĐẠI LÝ BÁN VÉ XSKT
(của tháng....
năm....)
- Tên Công ty XSKT:........................ Mã số
thuế:....................
- Địa chỉ trụ sở Công
ty:............................................................
Đơn vị tính:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền
|
1
|
Tổng số hoa hồng trả cho đại lý
|
|
2
|
Hoa hồng trả đại lý thuộc đối
tượng chịu thuế TNDN
|
|
3
|
Tổng số thuế TNDN đại lý phải nộp
|
|
4
|
Số tiền thù lao được tính để lại
|
|
5
|
Số thuế TNDN còn phải nộp kỳ này
|
|
Số tiền thuế phải nộp: (ghi bằng
chữ).........................................
....................................................................................................
Các số liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực. Nếu cơ
quan thuế kiểm tra phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt vi phạm
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Người lập biểu
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm 19....
Giám đốc
(Ký;
ghi rõ họ, tên; đóng dấu)
|
Nơi
gửi tờ khai:
-
Cơ quan thuế
-
Địa chỉ:
Cơ
quan thuế nhận tờ khai:
-
Ngày nhận:
-
Người nhận: (Ký và ghi rõ họ tên)