Thông tư 06/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 06/2008/TT-BXD

Thông tư 06/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2008/TT-BXDNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Bùi Xuân Khu
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/03/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị - Theo Thông tư số 06/2008/TT-BXD ban hành ngày 20/3/2008, Bộ Xây dựng hướng dẫn: chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ trong quá trình thực hiện các dịch vụ công ích đô thị phải hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường, xác định trên cơ sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho các công tác khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do địa phương công bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng)… Chi phí quản lý chung là chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí phục vụ công nhân, chi trả lãi vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, chi phí tiền ăn giữa ca, các khoán phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản... Mức chi phí này không được chiếm quá 70% chi phí nhân công trực tiếp. Lợi nhuận định mức được tính tỷ lệ không quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong giá dự toán thực hiện dịch vụ công ích... Trường hợp có đặc thù riêng, tỷ lệ chi phí quản lý chung vượt quá tỷ lệ trên thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định. Có 4 hình thức giá hợp đồng: Giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo giá điều chỉnh và giá hợp đồng kết hợp. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư 06/2008/TT-BXD tại đây

tải Thông tư 06/2008/TT-BXD

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 06/2008/TT-BXD DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 06/2008/TT-BXD PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 06/2008/TT-BXD ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 06/2008/TT-BXD

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2008

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ - CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Căn cứ Quyết định số 06/2005/QĐ - BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nâng cao chất lượng các dịch vụ công ích đô thị và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dịch vụ công ích đô thị, Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.1. Việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị được áp dụng cho các công tác dịch vụ sau:
- Thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải;
- Nạo vét duy trì hệ thống thoát nước;
- Duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng;
- Duy trì, phát triển hệ thống cây xanh.
1.2. Một số dịch vụ công ích đô thị như: Chế biến xử lý chất thải không qua chôn lấp, quản lý nghĩa trang, quản lý công viên, vườn thú và một số công tác dịch vụ công ích đô thị khác thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ nội dung hướng dẫn của Thông tư này quy định áp dụng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
1.3. Mọi tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị nêu trên đều phải tuân thủ qui định trong Thông tư này.
2. Các nguyên tắc chung quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
2.1. Chi phí dịch vụ công ích đô thị được lập theo hướng dẫn của Thông tư này là chi phí để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị và là cơ sở để thương thảo, xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch cho tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
2.2. Việc lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị phải bảo đảm tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường.
II- DỰ TOÁN CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng xe máy và thiết bị, chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức. Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được xác định như sau:

Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị

{å

Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị

x

Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị

}+

Chi phí quản lý chung

+

Lợi nhuận định mức

 

1. Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định theo kế hoạch hoặc nhiệm vụ đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị bao gồm các thành phần chi phí về vật liệu, nhân công, sử dụng xe máy và thiết bị (gọi là chi phí trực tiếp). Chi phí trực tiếp được xác định cụ thể như sau:
2.1. Chi phí vật liệu là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ trong quá trình thực hiện các dịch vụ công ích đô thị. Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:

Chi phí vật liệu  = å

Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

x

Giá của từng loại vật liệu tương ứng

Giá vật liệu phải hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường, xác định trên cơ sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho các công tác khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do địa phương công bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
2.2. Chi phí nhân công là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện các dịch vụ công ích đô thị và được xác định như sau:

Chi phí nhân công = å

Định mức hao phí ngày công cấp bậc của công nhân để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

x

Giá nhân công ngày công cấp bậc của công nhân tương ứng

Giá nhân công ngày công cấp bậc của công nhân tương ứng được tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản lương phụ và phụ cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương). Giá nhân công được xác định trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định để đảm bảo tiền lương của người lao động có tính đến mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực theo từng loại thợ và điều kiện lao động cụ thể, khả năng nguồn vốn và khả năng chi trả của địa phương.
2.3. Chi phí sử dụng xe máy và thiết bị là chi phí sử dụng xe máy và thiết bị trực tiếp thực hiện các dịch vụ công ích đô thị:

 Chi phí sử dụng xe = å  máy và thiết bị

Định mức hao phí ca xe máy và thiết bị của từng loại xe máy và thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

x

Giá ca xe máy và thiết bị tương ứng

Giá ca xe máy và thiết bị tương ứng được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình hoặc từ bảng giá ca xe máy và thiết bị do địa phương quy định.
3. Chi phí quản lý chung là chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí phục vụ trực tiếp quản lý chung (bao gồm cả công cụ lao động), chi phí phục vụ công nhân, chi trả lãi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, chi phí tiền ăn giữa ca, các khoản phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản, thuê mặt bằng nhà xưởng (nếu có), chi phí thuê kiểm toán và các khoản chi phí khác.
Chi phí quản lý chung trong dự toán dịch vụ công ích đô thị do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét quyết định với tỷ lệ không quá 70% trên chi phí nhân công trực tiếp và được xác định tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương và từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị; Đối với khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng máy và thiết bị > 60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung được tính tỷ lệ không quá 5% chi phí sử dụng xe máy và thiết bị.
Trường hợp có đặc thù riêng, tỷ lệ chi phí quản lý chung vượt quá tỷ lệ trên thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định.
4.  Lợi nhuận định mức được tính tỷ lệ không quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong giá dự toán thực hiện dịch vụ công ích.
III. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
1. Hợp đồng dịch vụ công ích đô thị là hợp đồng dân sự (sau đây gọi tắt là hợp đồng), việc thực hiện dịch vụ công ích đô thị thông qua hợp đồng giữa cơ quan quản lý của địa phương với các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công ích đô thị. Hợp đồng dịch vụ công ích đô thị là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc dịch vụ công ích đô thị. Hợp đồng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng; Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật; Các tranh chấp chưa được thoả thuận trong hợp đồng thì giải quyết trên cơ sở qui định của pháp luật có liên quan.
2. Giá hợp đồng
Giá hợp đồng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác qui định trong hợp đồng. Trong hợp đồng các bên phải ghi rõ nội dung của giá hợp đồng, trong đó cần thể hiện các khoản thuế, phí, trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan.
Các bên căn cứ hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, dự toán chi phí, đơn đặt hàng, giao kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và kết quả đàm phán hợp đồng để xác định giá hợp đồng. Giá hợp đồng có các hình thức sau:
2.1. Giá hợp đồng trọn gói (hình thức trọn gói và hình thức theo tỷ lệ phần trăm quy định trong Luật Đấu thầu) là giá hợp đồng  không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có quy định trong hợp đồng (nếu có); Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các công tác hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường hợp không xác định được khối lượng và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói;
2.2. Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (hình thức theo đơn giá và hình thức  theo thời gian quy định trong Luật Đấu thầu) là giá hợp đồng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh quy định trong hợp đồng (nếu có); Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công tác hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác định đơn giá. Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng.
2.3. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng công việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được quy định tại hợp đồng.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công tác hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ được điều chỉnh thay đổi khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng.
2.4. Giá hợp đồng kết hợp là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức qui định tại điểm 2.1, 2.2 và 2.3 nêu trên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Xây dựng công bố định mức hao phí vật liệu, định mức hao phí ngày công để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị; Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị theo nội dung của Thông tư này tại các địa phương trong cả nước.
2. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
- Tổ chức xây dựng định mức để công bố hoặc ban hành cho các công tác dịch vụ công ích đô thị tại địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã có trong hệ thống định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị được công bố nhưng chưa phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện cụ thể của địa phương.
- Hướng dẫn và quy định áp dụng định mức, đơn giá, lập và phê duyệt giá dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị tại địa phương;
- Tổ chức sắp xếp lại Công ty Nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích do mình quản lý theo chương III của Nghị định số 31/2005/NĐ - CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các công tác dịch vụ công ích đô thị nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá của Đảng và Nhà nước đối với công tác dịch vụ công ích đô thị tại địa phương;
- Định kỳ hàng năm gửi những định mức, đơn giá đã công bố hoặc ban hành trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Những công tác dịch vụ công ích đô thị có giá dịch vụ đã hình thành và tương đối ổn định tại địa phương thì cấp có thẩm quyền có thể dùng giá này và bổ sung thêm các yếu tố biến động giá thị trường (nếu có) để làm dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị;
4. Khuyến khích các Chủ đầu tư đầu tư xây dựng Khu đô thị mới hiện đã đưa vào sử dụng từng phần hoặc toàn bộ, nhưng chưa bàn giao cho chính quyền đô thị thực hiện theo quy định của Thông tư này.
5. Việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện như sau: Hợp đồng đã được ký kết  đang thực hiện dở dang hoặc dự toán chi phí (giá dịch vụ công ích đô thị) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải điều chỉnh, phê duyệt lại; Trường hợp cần thực hiện theo các quy định tại Thông tư này thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định.
6. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 17/2005/TT-BXD ngày 01/11/2005 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- HĐND, UBND, SXD các tỉnh và thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát ND tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, Vụ KTTC, Vụ PC, Vụ HTKTĐT, Viện KTXD.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ theo Quyết định số 122/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ

Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ theo Quyết định số 122/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ

Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi