Quyết định 909/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 909/QĐ-TCT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 909/QĐ-TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Hạnh Thu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 909/QĐ-TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 909/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về minh bạch tài sản, thu nhập;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;
Căn cứ Pháp Lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Trưởng các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY CHẾ
Phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế
(Ban hành kèm theo Quyết định số 909/QĐ-TCT ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định và hệ thống một số quy định về các hành vi tham nhũng; các biện pháp phòng, chống tham nhũng; trách nhiệm của cơ quan thuế, lãnh đạo cơ quan thuế, lãnh đạo các đơn vị thuộc cơ quan thuế và của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp trong công tác phòng, chống tham nhũng; xử lý kỷ luật khi xảy ra tham nhũng; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng, kỷ luật.
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là cơ quan thuế các cấp; các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp; cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
2. Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
3. Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào, để làm, hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
6. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào.
8. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau:
- Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu.
- Làm, cấp giấy tờ giả.
- Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
9. Người có chức vụ, quyền hạn trong ngành thuế là cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp.
10. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.
11. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
12. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.
13. Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định.
14. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.
15. Cơ quan thuế các cấp gồm (Tổng cục Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế); các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp gồm (các Ban, đơn vị; các Phòng thuộc các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; các Phòng thuộc Cục Thuế; các Đội thuộc Chi cục Thuế).
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp b ao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tại cơ quan thuế các cấp.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý
1. Mọi hành vi tham nhũng trong ngành thuế đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Người có hành vi tham nhũng trong ngành thuế ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Người có hành vi tham nhũng trong ngành thuế đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.
6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
Điều 5. Các hành vi tham nhũng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các hành vi tham nhũng bao gồm:
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận cơ chế, chính sách có lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được ưu tiên trong việc cấp ngân sách cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được giao, phê duyệt dự án cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước đối với tập thể và cá nhân cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được cấp, duyệt các chỉ tiêu về tổ chức, biên chế nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để không bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán hoặc để làm sai lệch kết quả kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán nhằm che dấu hành vi vi phạm pháp luật.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận các lợi ích khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
- Sử dụng tài sản của Nhà nước vào việc riêng.
- Cho thuê tài sản của Nhà nước, cho mượn tài sản của Nhà nước.
- Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
- Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để che giấu hoặc giúp giảm nhẹ hành vi vi phạm pháp luật của người khác
- Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc làm sai lệch kết quả các hoạt động trên.
Căn cứ các hành vi tham nhũng qui định tại Điều này và tình huống thực tế của từng vụ việc tham nhũng cụ thể, cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xem xét, áp dụng cho phù hợp để việc xác định hành vi và xử lý các hành vi tham nhũng được đảm bảo theo đúng qui định của pháp luật.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 6. Tuyên truyền, giáo dục, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Thủ trưởng cơ quan thuế, trưởng các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp phải thường xuyên cập nhật và tổ chức học tập, quán triệt các qui định mới về Phòng chống tham nhũng, thông báo tình hình, kết quả phòng, chống tham nhũng của cơ quan, của ngành trong thời gian qua để toàn thể cán bộ, công chức, viên chức được biết. Đồng thời trong các kỳ họp sơ kết, tổng kết và trong các cuộc họp giao ban, họp triển khai công việc phải có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền, chấp hành nghiêm chỉnh Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định về phòng, chống tham nhũng.
Điều 7. Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh các thể chế chính sách, chế độ
Các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát, kiến nghị và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản, chính sách, chế độ còn có những sơ hở, chồng chéo dễ bị lợi dụng, dễ dẫn đến hành vi tham nhũng; đồng thời phải chủ động rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định, quy trình thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế, để triển khai thực hiện; nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh các hành vi tham nhũng.
Tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế, qua công tác thực tiễn triển khai thực hiện chính sách, chế độ và thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ nếu nhận thấy còn có những sơ hở dễ bị lợi dụng cho hành vi tham nhũng thì phải có biện pháp ngăn chặn và báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền để nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, chế độ, các quy định, quy trình nghiệp vụ; đồng thời phải chủ động rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền nhằm mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi tham nhũng.
Điều 8. Thực hiện công khai, minh bạch
1. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
Cơ quan, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của Pháp Lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước và những nội dung khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nội dung công khai
Nội dung phải công khai bao gồm:
- Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản.
- Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước.
- Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ.
- Công khai, minh bạch trong lĩnh vực đào tạo.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị, cá nhân.
- Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức, cán bộ.
- Công khai báo cáo hàng năm về phòng, chống tham nhũng.
- Công khai sổ bộ thuế đối với các trường hợp khoán thuế.
- Công khai các thủ tục hành chính về thuế.
3. Hình thức công khai
Hình thức công khai bao gồm:
- Công bố tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị.
- Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Phát hành ấn phẩm.
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đưa lên trang thông tin điện tử.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật.
Những trường hợp pháp luật và ngành thuế có quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện theo các quy định đó; Các trường hợp chưa có quy định thì người đứng đầu cơ quan thuế lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai cho phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xây dựng hoặc phối hợp với cơ quan khác có thẩm quyền, xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, đơn vị. Đồng thời tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Điều 10. Thực hiện kê khai tài sản và thu nhập cá nhân
1. Đối tượng phải kê khai tài sản
Đối tượng phải kê khai tài sản là lãnh đạo cơ quan thuế các cấp, các Ban, đơn vị, Phòng, Đội thuộc cơ quan thuế các cấp:
- Tại Tổng cục Thuế: Tổng cục trưởng, phó Tổng cục trưởng; Trưởng, phó các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; Trưởng, phó các phòng thuộc các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế.
- Tại Cục Thuế: Cục trưởng, phó Cục trưởng; Trưởng, phó các Phòng thuộc Cục Thuế .
- Tại Chi cục Thuế: Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng; Đội trưởng, Đội phó các Đội thuộc Chi cục Thuế.
Các đối tượng khác theo quy định tại Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 07 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và các văn bản hướng dẫn thi hành của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Tài sản, thu nhập phải kê khai
- Các loại nhà, công trình xây dựng sau:
+ Nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước.
+ Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
+ Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.
- Quyền sử dụng đất:
+ Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
+ Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
- Thu nhập từ mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân trở lên theo quy định của pháp luật.
- Kim khí quý, đá quý, tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng khác, mô tô, ô tô, tàu, thuyền và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên.
3. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, người đứng đầu cơ quan thuế chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ gửi bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
- Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.
- Khi tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập, người tiếp nhận phải làm giấy giao nhận theo mẫu quy định và ký nhận.
- Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải kiểm tra lại bản kê khai và lưu hồ sơ; trường hợp bản kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 11. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Đối tượng áp dụng; nguyên tắc và những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; thời hạn và danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi; trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 12. Thực hiện Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quy tắc ứng xử; những quy định về việc cán bộ, công chức không được làm; nghĩa vụ báo cáo và trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng; về việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức; quy tắc đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của cơ quan có thẩm quyền và của ngành có liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 13. Cải cách hành chính thuế, áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới phương thức thanh toán
1. Đẩy mạnh và thực hiện nghiêm túc chương trình cải cách hành chính thuế: xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, đơn giản, rõ ràng, minh bạch; sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuế đảm bảo nguyên tắc thủ tục phải đơn giản, cụ thể, rõ ràng, giảm thiểu tối đa thời gian, chi phí cho người nộp thuế; triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế; thực hiện nghiêm túc cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế; tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế và công tác quản lý nội bộ ngành.
3.Triển khai thực hiện việc thu nộp tiền thuế qua hệ thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước; thực hiện chi tiêu thông qua tài khoản.
Điều 14. Thực hiện Thanh tra, kiểm tra
1. Khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ hàng năm, cơ quan thuế các cấp phải lưu ý đưa vào kế hoạch những đơn vị, những nội dung quản lý thuế, quản lý nội bộ ngành có dấu hiệu hoặc có khả năng xảy ra tham nhũng cao. Đồng thời phải quan tâm và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành theo đúng chương trình kế hoạch hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng theo quy định tại Chương IV, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan thuế các cấp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, LÃNH ĐẠO CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH THUẾ, TRONG CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thuế và các đơn vị thuộc cơ quan thuế
Cơ quan thuế các cấp, các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tổ chức, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, của ngành về phòng, chống tham nhũng.
2. Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Khiếu nại, tố cáo; các quy định về tố cáo hành vi tham nhũng quy định tại Chương V Nghị định số 120/2006/NĐ-CP.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
5. Tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các biện pháp về phòng chống tham nhũng được quy định tại Điều 6,7,8,9,10,11,12,13,14 Chương II Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan thuế và các đơn vị thuộc cơ quan thuế
Lãnh đạo cơ quan thuế và các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại Điều 15, Chương III của Quy chế này.
2. Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
3. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
4. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
Điều 17. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan thuế và các đơn vị thuộc cơ quan thuế
Cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan thuế và các đơn vị thuộc cơ quan thuế có trách nhiệm:
1. Thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; và các quy định khác có liên quan.
3. Kê khai tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó (nếu có).
4. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, đơn vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp.
Chương IV
XỬ LÝ KỶ LUẬT KHI XẢY RA THAM NHŨNG
Việc xử lý kỷ luật quy định tại Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuế vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi bị xử lý kỷ luật hành chính.
Trường hợp khi phát hiện hành vi tham nhũng có dấu hiệu của tội phạm theo quy định của Luật Hình sự thì người có thẩm quyền phải chuyển giao hồ sơ, vụ việc cho cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Mục 1
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 18. Các hình thức xử lý kỷ luật
Hành vi tham nhũng là hành vi có liên quan đến tư cách, phẩm chất của cán bộ, công chức, viên chức làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành. Cán bộ, công chức, viên chức ngành thuế khi có hành vi tham nhũng (chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự) thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ việc sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
- Cảnh cáo.
- Hạ bậc lương.
- Hạ ngạch.
- Cách chức.
- Buộc thôi việc.
Điều 19. Nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật
Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ về việc kỷ luật cán bộ, công chức.
Thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của Pháp Lệnh cán bộ, công chức; Nghị định số 35/2005/NĐ-CP; Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP; Quyết số 1849/QĐ-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thuế có hành vi vi phạm các quy định trong quản lý thuế; xử lý trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan thuế các cấp khi để xảy ra vi phạm trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách trực tiếp; Quyết định số 1482/QĐ-BTC ngày 17 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về trách nhiệm xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Mục 2
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU ĐỂ XẢY RA HÀNH VI THAM NHŨNG TẠI CƠ QUAN THUẾ,
CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CƠ QUAN THUẾ
Điều 20. Các trường hợp xử lý kỷ luật
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc cơ quan thuế nếu phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc cơ quan thuế nếu phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 21. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc cơ quan thuế
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan thuế và các đơn vị thuộc cơ quan thuế bao gồm:
- Tại Tổng cục Thuế: Tổng cục trưởng, phó Tổng cục trưởng; Trưởng, phó các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; Trưởng, phó các phòng thuộc các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế.
- Tại Cục Thuế: Cục trưởng, phó Cục trưởng; Trưởng, phó các Phòng thuộc Cục Thuế.
- Tại Chi cục Thuế: Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng; Đội trưởng, đội phó các Đội thuộc Chi cục Thuế.
Điều 22. Trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.
Điều 23. Trách nhiệm liên đới của người đứng đầu
Người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm liên đới đối với hành vi tham nhũng xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
Điều 24. Mức độ của vụ, việc tham nhũng
Mức độ của vụ, việc tham nhũng làm căn cứ để xác định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp khi để xảy ra tham nhũng:
1. Tham nhũng ít nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử phạt bằng hình thức cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù đến 03 năm.
2. Tham nhũng nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Tham nhũng rất nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
4. Tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham nhũng bị phạt tù từ 15 năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 25. Hình thức kỷ luật
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Cách chức.
Điều 26. Áp dụng hình thức kỷ luật
1. Áp dụng hình thức khiển trách
Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế để xảy ra vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
2. Áp dụng hình thức cảnh cáo
Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế để xảy ra vụ, việc tham nhũng rất nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Áp dụng hình thức cách chức
Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế để xảy ra vụ, việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng rất nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 27. Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, nếu trước đó đã tự nguyện xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì được miễn xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách được giảm nhẹ một mức kỷ luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã có đơn xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
b) Đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; đã xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, nếu không thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc nếu phát hiện hành vi tham nhũng mà không xử lý nghiêm minh, không báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền thì phải tăng nặng một mức kỷ luật.
Điều 28. Nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật
Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 6; thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 13; Điều 14; Khoản 1,2,3 Điều 15; Điều 16; Điều 17 của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 29. Đơn vị thực hiện thông tin, báo cáo
Bộ phận chuyên trách về phòng, chống tham nhũng tại cơ quan thuế các cấp (Ban Kiểm tra nội bộ-Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ hoặc Phòng Thanh tra nếu không có Phòng Kiểm tra nội bộ-Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ hoặc Đội Kiểm tra nếu không có Đội Kiểm tra nội bộ-Chi cục Thuế) có trách nhiệm tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn.
Điều 30. Kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo và hình thức báo cáo
1. Kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm, cơ quan thuế các cấp phải thực hiện việc báo cáo tình hình công tác phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình gửi về cơ quan thuế cấp trên (riêng các tháng 3, 6, 9, 12 và các quý II, IV không báo cáo riêng mà thể hiện chung trong các báo cáo quý hoặc báo cáo 6 tháng, 1 năm).
Chi cục Thuế phải gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 5 hàng tháng đối với báo cáo tháng và ngày 5 của tháng (cuối quý; cuối 6 tháng; cuối năm) đối với báo cáo quý, 6 tháng, cả năm.
Cục Thuế phải gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10 hàng tháng đối với báo cáo tháng và ngày 10 của tháng (cuối quý; cuối 6 tháng; cuối năm) đối với báo cáo quý, 6 tháng, cả năm.
Tổng cục Thuế phải gửi báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 15 hàng tháng đối với báo cáo tháng và ngày 15 của tháng (cuối quý; cuối 6 tháng; cuối năm) đối với báo cáo quý, 6 tháng, cả năm.
2. Hình thức báo cáo
Hình thức báo cáo phải bằng văn bản, đồng thời chuyển qua hộp thư điện tử (tại Tổng cục Thuế là Ban Kiểm tra nội bộ; Cục Thuế là Phòng Kiểm tra nội bộ hoặc Phòng Thanh tra nếu không có Phòng Kiểm tra nội bộ).
Điều 31. Nội dung báo cáo
Việc thực hiện công tác báo cáo, ngoài việc phải phản ảnh đầy đủ số liệu theo quy định, còn phải có báo cáo chi tiết tình hình triển khai, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng kèm theo biểu với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Báo cáo tháng
a) Phản ánh tình hình thực hiện và kết quả công tác phòng, chống nhũng của đơn vị mình trong tháng, nêu đầy đủ các công việc đã thực hiện và kết quả đạt được, có số liệu cụ thể, với các nội dung sau:
- Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các qui định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Việc rà soát, ban hành các văn bản về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa: Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; Rà soát, xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; Xây dựng, thực hiện các quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác; Minh bạch tài sản, thu nhập; Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng; Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán.
- Việc phát hiện và xử lý tham nhũng: Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tố cáo về tham nhũng; kết quả xử lý các hành vi tham nhũng về người và tài sản.
- Vai trò, trách nhiệm của tổ chức đoàn thể, báo chí, doanh nghiệp... trong phòng, chống tham nhũng.
b) Nêu những nhiệm vụ chủ yếu sẽ thực hiện trong tháng tiếp theo.
c) Những khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Báo cáo quý
Ngoài việc phản ánh tình hình thực hiện và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng của đơn vị như trong báo cáo hàng tháng, phải có nhận xét, đánh giá về những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế, thiếu sót... của công tác phòng, chống tham nhũng ở đơn vị.
3. Báo cáo 6 tháng
Ngoài những nội dung như báo cáo quý, cần nêu khái quát một số tình hình tham nhũng ở các đơn vị (nếu có); đánh giá, phân tích nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót và đề xuất biện pháp khắc phục.
4. Báo cáo năm
Ngoài những nội dung tương tự như báo cáo 6 tháng, cần nhận định, đánh giá khái quát tình hình tham nhũng ở đơn vị; kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra hoặc được giao trong năm; Kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng trong thời gian tiếp theo; Nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng ở đơn vị trong năm sau.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 32. Khen thưởng
Cơ quan thuế, các Ban, đơn vị thuộc cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuế và các tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng của ngành thuế thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật và của ngành.
Điều 33. Kỷ luật
Cán bộ, công chức, viên chức thuế có các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, của ngành về phòng, chống tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng các Ban, đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 35. Báo cáo thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng các Ban, đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp báo cáo Tổng cục (qua Ban Kiểm tra nội bộ) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.