Quyết định 76/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 76/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 76/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 76/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 76/2007/QĐ-TTg
NGÀY 28 THÁNG 05 NĂM 2007
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG
CỤC THUẾ TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Vị trí và chức năng
Tổng
cục Thuế là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội
địa, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước
(sau đây gọi chung là thuế); tổ chức thực hiện quản lý thuế theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
Tổng
cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật
Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan và những
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cụ thể sau đây:
1.
Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a)
Chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của
ngành thuế;
b)
Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý thuế; đề xuất, tham gia việc
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế;
c)
Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
d) Các Điều ước quốc tế, các Hiệp định song phương, đa phương
về thuế.
2.
Tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật; dự toán
thu thuế hàng năm; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành thuế
sau khi được phê duyệt;
3.
Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người
nộp thuế;
4.
Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và
cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính
sách, pháp luật về thuế;
5.
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế
của Nhà nước;
6.
Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật;
7.
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ
về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quy trình nghiệp vụ về kế
toán thuế và các nghiệp vụ khác có liên quan;
8.
Soạn thảo, đàm phán các Điều ước quốc tế, các Hiệp định song phương hoặc đa
phương về thuế theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tổ chức thực hiện các
Điều ước, các Hiệp định, các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế về thuế theo
quy định của pháp luật; tham gia các tổ chức quốc tế về thuế;
9.
Thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia
hạn thời hạn nộp thuế, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt;
10.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp
thuế, các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền;
11.
Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, của công chức
thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công
vụ của cơ quan thuế, công chức thuế;
12.
Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp
thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị
theo quy định của pháp luật;
13.
Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
14.
Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ
sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; được yêu cầu tổ
chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối
hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế;
15.
Quyết định việc ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp thu một số khoản
thuế theo quy định của pháp luật;
16.
Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế; thực
hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền
thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;
17.
Lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp
luật thuế;
18.
Tổ chức thực hiện công tác thống kê thuế và chế độ báo cáo tài chính theo quy
định; quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngành thuế; hiện
đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thuế;
19.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong
hệ thống tổ chức ngành thuế;
20.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuế theo phân cấp quản
lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
21.
Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật; thực hiện cơ chế khoán kinh phí do Thủ tướng Chính
phủ quy định;
22.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế
Tổng
cục Thuế được tổ chức quản lý tập trung, thống nhất thành hệ thống ngành dọc từ
Trung ương đến địa phương, theo đơn vị hành chính, có cơ cấu tổ chức như sau:
1. Ở Trung ương có Tổng cục Thuế, cơ cấu tổ
chức gồm:
a) Bộ máy giúp việc Tổng cục trưởng gồm có:
- Ban Hỗ trợ người nộp
thuế;
- Ban Kê khai và Kế toán
thuế;
- Ban Quản lý nợ và Cưỡng
chế nợ thuế;
- Ban Thanh tra;
- Ban Pháp chế;
- Ban Tuyên truyền - Thi
đua;
- Ban Cải cách và Hiện
đại hoá;
- Ban Chính sách thuế;
- Ban Kiểm tra nội bộ;
- Ban Dự toán thu thuế;
- Ban Quản lý thuế thu
nhập cá nhân;
- Ban Hợp tác quốc tế;
- Ban Tổ chức cán bộ;
- Ban Tài vụ - Quản trị;
- Văn phòng;
- Cục Ứng dụng công nghệ
thông tin;
- Đại diện Tổng cục Thuế
tại thành phố Hồ Chí Minh.
b) Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc:
- Trường Nghiệp
vụ thuế;
-
Tạp chí Thuế.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thuế
(gọi chung là Cục Thuế tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thuế.
3. Ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có Chi cục Thuế (gọi chung là Chi cục Thuế huyện) trực
thuộc Cục Thuế tỉnh.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét, quyết định thành lập đơn vị quản lý thuế đặc thù thuộc hệ thống Tổng cục
Thuế.
5. Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện theo phân cấp quản lý của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4. Tư cách pháp nhân của cơ quan quản lý thuế
1. Tổng cục Thuế có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng con dấu hình
quốc huy.
2. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế
huyện có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có con
dấu riêng.
3. Công chức thuế được cấp
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu, phương tiện làm việc theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Lãnh đạo Tổng cục
Thuế
1. Tổng cục Thuế có Tổng cục
trưởng và các Phó Tổng cục trưởng.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức lãnh đạo Tổng cục Thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của
Tổng cục Thuế. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 6. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý thuế đặt tại địa phương với Ủy ban nhân dân các cấp
và các tổ chức, cá nhân
1. Cơ
quan quản lý thuế đặt tại địa phương có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân
cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế và tình hình
thực hiện dự toán thu thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính cùng cấp và
các cơ quan khác trong việc quản lý thuế, cung cấp thông tin, số liệu có liên
quan đến việc quản lý ngân sách ở địa phương.
2. Trong phạm vi quyền hạn do
pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo,
kiểm tra và tạo điều kiện cho cơ quan quản lý thuế trên địa bàn thực thi chính
sách, pháp luật về thuế; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp
với cơ quan quản lý thuế trong việc tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế
trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý thuế đặt
tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
trong việc thực thi pháp luật thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Biên chế
1. Biên chế hành chính của
Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong tổng số biên chế hành
chính của Bộ Tài chính.
2. Biên chế sự nghiệp của Tổng
cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
218/2003/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính.
2.
Đối với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm mới được bổ sung theo
quy định của Luật Quản lý thuế sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2007.
Điều 9. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng