Quyết định 1404/QĐ-TCT 2015 Quy trình thanh tra thuế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1404/QĐ-TCT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1404/QĐ-TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/07/2015 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp thanh tra lại các thanh tra thuế
Ngày 28/7/2015, Tổng cục Thuế đã ra Quyết định 1404/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình thanh tra thuế.
Theo đó, thanh tra lại các thanh tra thuế trong các trường hợp sau: có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra; có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra; người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một) năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
Ngoài ra, các trường hợp thanh tra đột xuất gồm: khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; để giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế; chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa theo quy định của pháp luật; thanh tra người nộp thuế theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính và các trường hợp thanh tra đột xuất thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo cơ quan Thuế.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 1404/QĐ-TCT tại đây
tải Quyết định 1404/QĐ-TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ
____________
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 109/2009/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra Tổng cục Thuế;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
THANH TRA THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
QUI ĐỊNH CHUNG
Chuẩn hóa các nội dung công việc trong hoạt động thanh tra thuế.
Đảm bảo hoạt động thanh tra thuế được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, thống nhất từ Tổng cục Thuế đến Cục Thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra thuế, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch trong công tác thanh tra thuế.
Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các công việc trong hoạt động thanh tra chuyên ngành thuế (Bao gồm cả việc thực hiện thanh lại các kết luận thanh tra thuế theo điểm b, c Khoản 1 Điều 67 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn ngành, với các nội dung chính: Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm; Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế; Nhập dữ liệu thanh tra và báo cáo.
Quy trình thanh tra thuế được áp dụng cho Lãnh đạo cơ quan Thuế, bộ phận thanh tra thuế, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế.
Các Bộ phận tham gia vào thực hiện quy trình: Bộ phận quản lý nợ gồm: Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế. Bộ phận kê khai gồm: Phòng Kê khai và Kế toán thuế thuộc Cục Thuế.
Quy trình thanh tra thuế này không áp dụng đối với hoạt động thanh tra của công chức thanh tra thuế tiến hành thanh tra độc lập.
Những từ ngữ sử dụng trong quy trình được hiểu như sau:
1. Bộ phận thanh tra thuế: Thanh tra Tổng cục Thuế; Phòng thanh tra thuộc Cục Thuế.
2. Lãnh đạo Bộ phận thanh tra: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Thanh tra Cục Thuế các tỉnh thành phố.
3. Lãnh đạo cơ quan thuế: Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, các Phó Cục trưởng.
4. Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế.
5. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính Phủ (Sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thuế).
6. Trường hợp thời gian được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
7. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
8. Bộ phận thanh tra thực hiện việc lập kế hoạch thanh tra. Trường hợp cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên thì Lãnh đạo cơ quan thuế phân công một bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện công việc xây dựng kế hoạch thanh tra, tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra.
NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH
Bộ phận thanh tra thuế tập hợp, khai thác thông tin người nộp thuế từ các nguồn:
- Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các hồ sơ báo cáo về hóa đơn và các loại hồ sơ khác mà người nộp thuế gửi tới cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo tài chính của người nộp thuế.
- Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế;
- Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế: tình hình kê khai, nộp thuế; kết quả kiểm tra thuế; kết quả thực hiện thanh tra thuế của năm trước đó; tình hình miễn, giảm thuế.. .v.v.
- Các thông tin khác (nếu có)
Trên cơ sở hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành tài chính của Bộ Tài chính căn cứ yêu cầu công tác quản lý của ngành thuế, trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Tổng cục Thuế ban hành văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của ngành thuế.
Căn cứ văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế Cục Thuế có văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra cho bộ phận thanh tra của Cục Thuế chậm nhất ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Việc lập kế hoạch thanh tra theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phân mềm phân tích thông tin rủi ro của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành thực hiện thống nhất; Đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.
- Căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý thuế, văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Bộ Tài chính, Thanh tra Tổng cục Thuế lập danh mục người nộp thuế có mức độ rủi ro từ cao xuống thấp để đưa vào kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.
- Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế duyệt danh mục người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm.
- Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt kế hoạch thanh tra năm, Thanh tra Tổng cục Thuế trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ra thông báo kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế cho Cục Thuế quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra biết và phối hợp thực hiện.
Căn cứ hồ sơ trình duyệt kế hoạch thanh tra năm của các Cục Thuế gửi Thanh tra Tổng cục Thuế trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ký quyết định phê duyệt và giao số lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra thuế năm của các Cục Thuế chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm theo mẫu 01/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
Về kế hoạch của Cục Thuế: Bộ phận thanh tra thuế căn cứ yêu cầu công tác quản lý thuế và văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Cục trưởng Cục Thuế hồ sơ đề nghị duyệt kế hoạch thanh tra năm và gửi đến Tổng cục Thuế (Thanh tra Tổng cục Thuế) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp thuế được thanh tra.
- Trường hợp có trùng lặp về người nộp thuế trong kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế cấp dưới với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan Thuế cấp trên.
- Trường hợp cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế hoạch thanh tra chấp hành pháp luật về thuế trùng lặp về người nộp thuế với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra của các đơn vị cấp dưới thuộc phạm vi quản lý phối hợp với các đơn vị liên quan trong ngành xử lý chồng chéo phát sinh; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính xem xét quyết định khi cần thiết.
Kế hoạch thanh tra hàng năm phải được thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường hợp có điều chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế hoạch cấp trên thì thông báo lại cho người nộp thuế.
Căn cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp dưới dự thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
Căn cứ nhiệm vụ đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
- Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa theo qui định của pháp luật.
- Thanh tra người nộp thuế theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các trường hợp thanh tra đột xuất thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo cơ quan Thuế.
- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
- Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra năm, Lãnh đạo Bộ phận thanh tra phân công công chức thanh tra tiến hành tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra theo Mẫu 02/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này. Bộ phận thanh tra, công chức thanh tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin tài liệu mà khai thác thông tin, tài liệu đã có tại cơ quan thuế như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn,...của người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế.
- Tờ trình lãnh đạo cơ quan Thuế;
- Dự thảo Quyết định thanh tra (Bao gồm nội dung và phạm vi thanh tra);
- Nội dung Phân tích theo mẫu số 02/QTTTr;
- Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
- Đối với thanh tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế: Chứng cứ liên quan đến dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Đối với thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo: Đơn thư khiếu nại tố cáo; Thông tin, tài liệu thu thập qua xác minh về nội dung khiếu nại, tố cáo.
- Đối với thanh tra để giải quyết việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể phá sản, cổ phần hóa thì phải có văn bản đề nghị của người nộp thuế.
Bộ phận Hành chính của cơ quan thuế thực hiện gửi Quyết định thanh tra cho người nộp thuế bằng thư bảo đảm có hồi báo cho cơ quan thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định thanh tra.
Trường hợp cần thiết phải bổ sung thêm thời gian thanh tra thì chậm nhất 05(năm) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phận Thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu (số 18/KTTT ban hanh theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính), đảm bảo nguyên tắc:
- Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 70 ngày làm việc.
- Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Cục Thuế tiến hành không quá 45 ngày làm việc.
- Trường hợp Quyết định thanh tra đã được ký ban hành nhưng vì lý do bất khả kháng không tiến hành được thanh tra (phải bãi bỏ thanh tra) như: Người nộp với lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu (số 19/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
- Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận hoãn thời gian thanh tra.
- Trường hợp hoãn thanh tra từ phía cơ quan thuế thì phải có công văn thông báo cho người nộp thuế biết lý do hoãn, thời gian hoãn, thời gian bắt đầu tiến hành lại cuộc thanh tra để người nộp thuế biết.
Sau khi quyết định thanh tra được ban hành, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo (bằng các hình thức như: Điện thoại; Mail; Trường hợp cần thiết bằng văn bản) cho đại diện người nộp thuế về kế hoạch công bố quyết định thanh tra gồm: thời gian, thành phần tham dự công bố quyết định thanh tra.
- Giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra.
- Giới thiệu các thành viên của đoàn thanh tra;
- Nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với người nộp thuế.
- Yêu cầu người nộp thuế báo cáo các nội dung liên quan đến việc triển khai thanh tra mà đoàn thanh tra thấy cần thiết.
- Trường hợp phạm vi thanh tra bao gồm cả các đơn vị thành viên thì Trưởng đoàn thanh tra thông báo cụ thể thời gian làm việc với từng đơn vị.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán (đáp ứng qui định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán) thì đoàn thanh tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc được bằng các phần mềm văn phòng thông dụng, có nội dung như bản người nộp thuế phải in ra để lưu trữ theo qui định, mà không yêu cầu in ra giấy.
Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên trong đoàn thanh tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu.
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu do người nộp thuế cung cấp với tài liệu hiện có tại Cơ quan thuế.
- Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình để phát hiện chênh lệch tăng hoặc giảm so với Hồ sơ khai thuế.
- Đối chiếu với các quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành của từng thời kỳ tiến hành thanh tra để xác định việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Sử dụng nghiệp vụ để tiến hành thanh tra các nội dung cần thanh tra.
Thời hạn niêm phong tài liệu không được vượt quá thời hạn kết thúc cuộc thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
Khi không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong nữa thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định hủy bỏ biện pháp niêm phong và lập biên bản về danh mục tài liệu hủy bỏ niêm phong. Biên bản phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế và Trưởng đoàn thanh tra. Mẫu số 04/QTTTr Quyết định hủy bỏ niêm phong và Biên bản hủy bỏ niêm phong ban hành kèm theo quy trình này.
Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó (theo mẫu số 05/QTTTr).
Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện vi phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định bổ sung nội dung thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra rõ lý do bổ sung nội dung thanh tra và kèm theo dự thảo Quyết định, bổ sung nội dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra xem xét trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký Quyết định bổ sung nội dung thanh tra theo mẫu 11/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra với Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế theo mẫu số 08/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này, để Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế cho ý kiến trước khi trình Lãnh đạo cơ quan thuế, đồng thời dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu (số 06/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
- Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;
- Dự thảo kết luận thanh tra;
- Dự thảo Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế theo mẫu (số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
- Biên bản thanh tra;
- Các tài liệu giải trình khác liên quan đến nội dung kết luận thanh tra (nếu có).
- Lãnh đạo cơ quan Thuế có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế cùng với Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra theo mẫu số 09/QTTTr.
- Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành Biên bản theo mẫu số 10/QTTTr, phải có chữ ký của Lãnh đạo cơ quan Thuế hoặc Trưởng đoàn thanh tra (trường hợp được ủy quyền) và Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
Đối với thanh tra lại: Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục Thuế gửi đến Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
- Trường hợp trong quá trình thực hiện thanh tra nếu phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có ngay văn bản báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo qui định của pháp luật.
- Việc chuyển hồ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra phải được thực hiện bằng văn bản theo mẫu số 14/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này và khi bàn giao hồ sơ phải lập biên bản giao nhận hồ sơ theo mẫu số 15/QTTTr ban hanh kèm theo.
- Hàng tháng mở số theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra quyết định xử lý qua thanh tra theo từng quyết định thanh tra do Đoàn thanh tra thuộc bộ phận mình tiến hành thanh tra (Theo mẫu số 16/QTTTr ban hanh kèm theo quy trình này). Trưởng bộ phận thanh tra giao cho Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm đôn đốc (theo hình thức: điện thoại) người nộp thuế thực hiện nộp các khoản thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,...vào NSNN đúng thời hạn theo như kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra.
- Phối hợp với bộ phận Kê khai theo dõi, đôn đốc người nộp thuế (theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ) thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt theo kết quả thanh tra vào NSNN trong thời hạn phải nộp theo quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra.
- Phối hợp với bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc người nộp thuế (theo Quy trình quản lý nợ thuế) thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt theo kết quả thanh tra vào NSNN khi quá thời hạn phải nộp theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra đến 90 ngày mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
- Báo cáo kết quả đôn đốc thực hiện kết luận, quyết định xử lý qua thanh tra của người nộp thuế với Thủ trưởng cơ quan thuế định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu.
- Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy trình quản lý nợ thuế để thu các khoản tiền nợ thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,…vào NSNN theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với người nộp thuế với Thủ trưởng cơ quan thuế định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu.
- Tại Cục Thuế: Bộ phận thanh tra (được giao làm đầu mối) tổng hợp số theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra của các bộ phận thanh tra thuộc Cục thuế thành số liệu của toàn Cục thuế (Theo mẫu số 16/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này) trình Lãnh đạo Cục thuế phê duyệt để báo cáo Tổng cục Thuế, gửi trước ngày 05 tháng sau.
- Tại Tổng cục Thuế: Bộ phận (được giao làm đầu mối) thuộc Thanh tra Tổng cục Thuế tổng hợp số theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra do các đoàn thanh tra của Tổng cục thuế tiến hành để báo cáo Tổng cục, Bộ theo yêu cầu (Theo mẫu số 16/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này) và tổng hợp báo cáo của toàn ngành (bao gồm: Tổng cục Thuế; Cục thuế).
Bộ phận Thanh tra thực hiện việc đối chiếu số liệu với bộ phận Kê khai, bộ phận Quản lý nợ để lập số liệu báo cáo định kỳ cho cơ quan thuế cấp trên đúng với tình hình thực tế các khoản thuế, tiền chậm nộp,...mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN trong kỳ báo cáo theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra.
- Hồ sơ do Đoàn thanh tra tiến hành gồm: Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của người nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan.
Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được lập thành biên bản theo mẫu số 18/QTTTr lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
- Lãnh đạo bộ phận thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo Bộ phận thanh tra nhập toàn bộ dữ liệu về công tác thanh tra từ việc Lập kế hoạch thanh tra đến khi kết thúc thanh tra vào Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (gọi tắt là Hệ thống TTR).
- Việc nhập dữ liệu thanh tra vào Hệ thống TTR phải đảm bảo yêu cầu về thời gian theo tiến độ của cuộc thanh tra, các chỉ tiêu và sự chính xác của số liệu trong hệ thống.
- Trưởng đoàn thanh tra tại trụ sở người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình và số liệu người nộp thuế được thanh tra nhập vào Hệ thống TTR. Chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày hoàn thành cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra phải hoàn thành toàn bộ việc nhập dữ liệu của cuộc thanh tra vào Hệ thống TTR.
- Vụ Thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Cục Thuế nhập dữ liệu thanh tra vào Hệ thống TTR và tổng hợp tình hình thực hiện của các Cục Thuế để báo cáo Tổng cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều hành công tác thanh tra thuế.
Ngoài việc phải thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng tháng, năm, bộ phận thanh tra tại cơ quan thuế các cấp phải rà soát kết quả thực hiện công tác thanh tra trên ứng dụng Hệ thống TTR; đồng thời báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế cùng cấp ký gửi cơ quan thuế cấp trên trực tiếp, với một số nội dung và yêu cầu cụ thể như sau:
Do đặc thù của hoạt động thanh tra mang tính liên tục, chuyển tiếp giữa các kỳ báo cáo nên việc báo cáo phải đảm bảo thời điểm, tính liên tục giữa các kỳ báo cáo, tránh báo trùng, báo sót do việc xác định thời điểm chốt số liệu báo cáo thiếu nhất quán. Số liệu báo cáo của từng kỳ báo cáo phải đảm bảo nguyên tắc là số liệu đã chốt từ kỳ trước đến cuối kỳ báo cáo (Báo cáo tháng là kết quả của cả tháng, có lũy kế từ đầu năm; Báo cáo năm là kết quả của cả năm).
- Báo cáo tháng được lập cho tất cả các tháng trong năm.
- Báo cáo năm.
- Đối với báo cáo tháng:
+ Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.
- Đối với báo cáo năm:
+ Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng đầu năm sau.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC
CÁC MẪU BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
STT |
Tên mẫu biểu |
Mẫu số |
1 |
Quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra |
01/QTTTr |
2 |
Tập hợp tài liệu, phân tích, xác định nội dung cuộc thanh tra |
02/QTTTr |
3 |
Biên bản đối thoại, chất vấn giữa đoàn thanh tra và người nộp thuế |
03/QTTTr |
4 |
Quyết định về việc mở niêm phong tài liệu |
04/QTTTr |
5 |
Quyết định về việc hủy bỏ kiểm kê tài sản |
05/QTTTr |
6 |
Biên bản xác nhận số liệu |
06/QTTTr |
7 |
Phụ lục Biên bản thanh tra |
07/QTTTr |
8 |
Báo cáo kết quả thanh tra |
08/QTTTr |
9 |
Quyết định về việc ủy quyền công bố kết luận thanh tra thuế |
09/QTTTr |
10 |
Biên bản công bố kết luận thanh tra |
10/QTTTr |
11 |
Quyết định bổ sung nội dung thanh tra |
11/QTTTr |
12 |
Quyết định thay đổi trưởng đoàn thanh tra |
12/QTTTr |
13 |
Quyết định về việc bổ sung (hoặc thay đổi) thành viên đoàn thanh tra |
13/QTTTr |
14 |
Văn bản chuyển hồ sơ |
14/QTTTr |
15 |
Biên bản giao nhận hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra |
15/QTTTr |
16 |
Báo cáo kết quả thanh tra và theo dõi, đôn đốc sau thanh tra |
16/QTTTr |
17 |
Báo cáo kết quả thanh tra hoàn thuế |
17/QTTTr |
18 |
Biên bản bàn giao hồ sơ thanh tra. |
18/QTTTr |