Quyết định 1060/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại Thanh Hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1060/2011/QĐ-UBND

Quyết định 1060/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại Thanh Hóa
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh HóaSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1060/2011/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trịnh Văn Chiến
Ngày ban hành:06/04/2011Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Quyết định 1060/2011/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1060/2011/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 1060/2011/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
Số: 1060/2011/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Thanh Hoá, ngày 06 tháng 4 năm 2011
 
 
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI THANH HÓA
------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
 
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức cỏc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Công văn số 25/HĐND-TT ngày 11/03/2011 của Thường trực HĐND tỉnh Thanh Hoá về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 165/TTr-STC ngày 24/01/2011; Công văn số 128/STP-XDVB ngày 28/02/2011 của Sở Tư pháp về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại Thanh Hoá theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hôi nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại Thanh Hoá; cụ thể như sau:
A. Chế độ công tác phí:
I. Quy định chung về chế độ công tác phí.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị, sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động Hội đồng nhân dân.
2. Các điều kiện để thanh toán công tác phí:
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định (tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính).
3. Những trường hợp không được thanh toán công tác phí.
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học.
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương, hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
II. Nội dung và mức chi công tác phí:
1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác.
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên được thanh toán vé máy bay hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class).
- Các chức danh cán bộ, công chức còn lại được thanh toán vé máy bay hạng ghế thường.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiều thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khách đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiều tàu xe.
2. Thanh toán tiền tự túc phương tiện đi công tác.
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác:
Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô, người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán được tính theo số kilomet (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác:
Đối với cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối với khu vực vùng cao, vùng sâu, miền núi khó khăn) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) bằng phương tiện cá nhân thì được cơ quan, đơn vị thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số (km) thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe). Đơn giá khoán do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Phụ cấp lưu trú:
a) Đi công tác trong tỉnh:
Cán bộ, công chức được cử đi công tác được thanh toán theo chuyến công tác với mức tối đa 120.000 đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấplưu trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm việc ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác… và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đi công tác ngoài tỉnh:
- Cán bộ đi công tác đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng mức phụ cấp lưu trú với mức tối đa 150.000 đồng/ngày/người.
c) Đi công tác làm nhiệm vụ trên biển đảo.
Cán bộ công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo được hưởng phụ cấp lưu trú với mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
4. Thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác:
Cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức sau:
a) Theo hình thức khoán:
Đơn vị: đồng/ngày/ngườii

Vùng
Mức chi
Các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Cần Thơ, Đà Nẵng
350.000
Các thành phố trực thuộc Trung ương khác
250.000
Thành phố Thanh Hoá, các thị xã trong tỉnh
200.000
Các huyện trong tỉnh
120.000
- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại từ 18 giờ đến 24 giờ cùng ngày thì được thanh toán tiền nghỉ của 1/2 ngày nghỉ thêm theo mức quy định ở trên.
- Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, nếu nhận khoán, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000đồng/ngày/người.
b) Thanh toán theo thực tế.
Trong trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng nghỉ như sau:
b1) Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ như sau:
Đơn vị: đồng/ngày/phòng

Vùng
Mức chi
Các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh
1.200.000
Đi công tác tại các vùng khác
1.000.000
b2) Đối với cán bộ, công chức có hệ số phụ cấp từ 1,0 đến dưới 1,25, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ như sau:
Đơn vị: đồng/ngày/phòng

Vùng
Mức chi
Các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh
900.000
Đi công tác tại các vùng khác
600.000
b3) Đối với cán bộ, công chức còn lại, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng như sau:
Đơn vị: đồng/ngày/phòng

Vùng
Mức chi
Các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh
700.000
Đi công tác tại các vùng khác
400.000
- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thuộc nhóm đối tượng b3 thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng quy định tại điểm b3.
- Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ, công chức thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế theo tiêu chuẩn 02 người/phòng của các loại phòng tiêu chuẩn (phòng standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ.
c) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến các cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đã được cơ quan, đơn vị (nơi đến công tác) bố trí nơi nghỉ mà vẫn thanh toán tiền khoán thuê phòng nghỉ thì phải nộp trả cơ quan cử đi công tác số tiền đã nhận và bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức đó.
5. Mức khoán công tác phí:
a) Đối với cán bộ công chức được cử đi công tác thường xuyên trên 10 ngày/ tháng tại các huyện, thị xã, thành phố. Mức khoán cụ thể như sau:
Đơn vị: đồng/tháng/người

Vùng
Mức chi
Thành phố, thị xã
270.000
Đồng bằng, Miền núi
300.000
b) Đối với cán bộ công chức xã phường, thị trấn được cử đi công tác thường xuyên trên 10 ngày/tháng trong huyện, thị xã, thành phố. Mức khoán cụ thể như sau:
Đơn vị tính: đồng/tháng/người

Vùng
Mức chi
Thành phố, thị xã
90.000
Đồng bằng, Miền núi
110.000
6. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn.
Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác. Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
B. Chế độ chi tổ chức hội nghị:
I. Quy định chung:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do cỏc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, kỳ họp của HĐND, phiờn họp của Thường trực HĐND và cuộc họp cỏc Ban của HĐND các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp ỏp dụng chế độ chi tiờu hội nghị theo quy định tại Quyết định này.
2. Quy định về tổ chức và thời gian tiến hành hội nghị:
a) Về tổ chức hội nghị:
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã, thành phố.
- Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc, kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý. Tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
b) Thời gian tổ chức hội nghị.
Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể :
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày.
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề.
Các lớp tập huấn thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước, chương trình dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo quy định đựợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Mức chi cho hội nghị:
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho đại biểu mời không thuộc diện hưởng lương từ NSNN, cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Đơn vị:đồng/ngày/người

Cấp tổ chức hội nghị
Mức chi
 Cấp tỉnh
150.000
 Cấp huyện, thị xã, thành phố
100.000
 Cấp xã, phường, thị trấn
60.000
- Chi uống nước: mức 30.000đồng/ngày (02 buổi)/đại biểu.
- Mức chi về thuê chỗ ngủ, tiền tàu xe cho đại biểu không hưởng lương: Mức chi thanh toán khoán hoặc thanh toán thực tế theo chế độ công tác phí.
Các khoản chi khác: Thuê hội trường, tài liệu, tiền trả thù lao cho giảng viên, báo cáo viên, tiền thuốc chữa bệnh thông thường... thanh toán theo thực tế phát sinh và chế độ quy định hiện hành.
C. Tổ chức thực hiện.
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị.
3. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
4. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước căn cứ quy định tại Quyết định này và các quy định của Pháp luật hiện hành thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện của các đơn vị dự toán; xử lý nghiêm đối với những trường hợp chi sai quy định; giải quyết những phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh; Khi Nhà nước điều chỉnh, thay đổi chế độ công tác phí, chi hội nghị đề xuất trình UBND tỉnh quy định lại cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2430/2007/QĐ-UBND ngày 14/8/2007 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như điều 3, QĐ;
- TTTU, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Bộ Tư Pháp (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Ban KT Tỉnh uỷ;
- Ban KTNS HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC (QĐCĐ 11-006).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trịnh Văn Chiến
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi