Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 8132/CTQNA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về trả lời chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 8132/CTQNA-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục thuế tỉnh Quảng Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 8132/CTQNA-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lương Đình Đường |
Ngày ban hành: | 01/11/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 8132/CTQNA-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NAM _____________ Số: 8132/CTQNA-TTHT V/v trả lời chính sách thuế | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Quảng Nam, ngày 01 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Sở khoa học và Công nghệ Quảng Nam
MST: 4000404320, Email: [email protected]
(Địa chỉ: 54 Hùng Vương, phường Hòa Thuận, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam)
Ngày 25/10/2023, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam nhận được văn bản số 1543/SKHCN-VP ngày 24/10/2023 của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam (Sở KH&CN) hỏi về chính sách thuế. Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính Phủ quy định về chính sách miễn, giảm thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 1 quy định:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. ...”
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có)..”
+ Tại khoản 1 Điều 3 quy định:
“Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022...”
- Tại Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
- Tại Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tưởng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam quy định:
“Mã 6910 - Dịch vụ pháp luật (Dịch vụ đại diện, tư vấn pháp luật)
Mã 7110 - Dịch vụ tư vấn kiến trúc và kỹ thuật có liên quan”
- Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT:
“2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền....”
- Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thời điểm lập hóa đơn:
“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). ”
- Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn có sai sót như sau:
“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
…
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế trả lời như sau:
- Trường hợp Sở KH&CN phát sinh khoản chi phí tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng công trình thuộc nhóm dịch vụ mã 6910 - Dịch vụ pháp luật hoặc mã 7110 - Dịch vụ tư vấn kiến trúc và kỹ thuật có liên quan, không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%.
Lưu ý, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP chỉ áp dụng giảm thuế GTGT đối với các khoản thuế GTGT phát sinh từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Đề nghị Sở KH&CN căn cứ vào thực tế phát sinh tại đơn vị để xác định thời điểm tính thuế GTGT đối với dịch vụ được cung ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đồng thời đối chiếu với quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ- CP và các Phụ lục kèm theo để xác định đúng mã sản phẩm dịch vụ được giảm thuế GTGT theo quy định.
- Trường hợp phát hiện hóa đơn GTGT đầu vào có sai về thuế suất thì Sở KH&CN và bên cung cấp dịch vụ xử lý hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Cục Thuế tỉnh Quảng Nam thông báo để Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Phòng: HKDCN; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT.
| KT.CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lương Đình Đường |