Công văn 7875/CTBGI-TTHT ghi nhận khoản tiền nhà đầu tư thanh toán tiền đặt cọc

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 7875/CTBGI-TTHT

Công văn 7875/CTBGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang về việc ghi nhận khoản tiền nhà đầu tư thanh toán tiền đặt cọc, thuê nhà xưởng trước khi thành lập dự án đầu tư thành vốn góp
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bắc GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:7875/CTBGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Văn Sỹ
Ngày ban hành:14/11/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 7875/CTBGI-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 7875/CTBGI-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 7875/CTBGI-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG

Số: 7875/CTBGI-TTHT
V/v ghi nhận khoản tiền nhà đầu tư thanh
toán tiền đặt cọc, thuê nhà xưởng trước khi thành lập dự án đầu tư thành vốn góp.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Bắc Giang, ngày 14 tháng 11 năm 2024

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Công nghệ ETI Việt Nam
Địa chỉ: Lô CN-10, KCN Vân Trung, phường Vân Trung,
t
hị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang;

Mã số thuế: 2400975283

    

Ngày 05/11/2024, Cục Thuế Bắc Giang nhận được Công văn số 04/2024/CV-ETI ngày 30/10/2024 của Công ty TNHH Công nghệ ETI Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty), hỏi về việc ghi nhận khoản tiền nhà đầu tư thanh toán tiền đặt cọc, thuê nhà xưởng trước khi thành lập dự án đầu tư thành vốn góp. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 17/6/2020;

- Tại Điều 4 giải thích từ ngữ

“Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

…”

- Tại Điều 18 quy định hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp

“Điều 18. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.

2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.”

- Tại Điều 75 quy định về góp vốn thành lập công ty

“Điều 75. Góp vốn thành lập công ty

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.

4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.”

- Tại Điều 76 quy định quyền của chủ sở hữu công ty

“Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:

a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;

d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;

đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;

h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;

i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;

k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.”

- Tại Điều 77 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

“Điều 77. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.

2. Tuân thủ Điều lệ công ty.

3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”

Căn cứ điểm đ, khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư ngày 17/6/2020 quy định về hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư;

“đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; ”

Căn cứ điểm c, khoản 2 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dân thi hành một số điều của Luật đầu tư quy định về hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư;

“c) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư; ”

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư số 06/2019//TT-NHNN ngày 26/6/2019 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;

“Điều 8. Chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư

1. Trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.”

Từ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi. Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời như sau:

Trường hợp nhà đầu tư là Hong kong Everything Industrial Co., Ltd là chủ sở hữu chiếm 100% vốn điều lệ của Công ty TNHH Công nghệ ETI Việt Nam. Tháng 3/2023 Hong Kong Everything Industrial Co., Ltd đã ký hợp đồng nguyên tắc số 01/2023/TTNT với Công ty TNHH Woosung Precision Việt Nam thuê khu vực nhà xưởng A và nhà xưởng B tại Lô CN-10, KCN Vân Trung, phường Vân Trung, thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang để làm địa điểm thực hiện dự án đầu tư và đã thực hiện việc chuyển tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng và thuê xưởng 6 tháng từ tài khoản được phép góp vốn của Hong Kong Everything Industrial Co., Ltd mở tại Hong Kong. Sau khi ký được hợp đồng thuê đất, Hong Kong Everything Industrial Co., Ltd đã thực hiện thủ tục pháp lý và thành lập Công ty TNHH Công nghệ ETI Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2400975283 ngày 06/10/2023 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp để thực hiện dự án sản xuất, gia công linh kiện điện tử theo Giấy chứng nhận đầu tư số 7647863362 do BQL các KCN tỉnh Bắc Giang cấp ngày 29/8/2023. Việc Hong Kong Everything Industrial Co., Ltd, Công ty TNHH Công nghệ ETI Việt Nam và Công ty TNHH Woosung Precision Việt Nam ký thỏa thuận nguyên tắc số 123/2023/WS-ETI, theo đó Hong Kong Everything Industrial Co., Ltd, sẽ chuyển toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng nguyên tắc thuê xưởng số 01/2023/TTNT ký tháng 3/2023 sang cho Công ty TNHH Công nghệ ETI Việt Nam đồng thời ghi nhận nhận khoản vốn góp của Hong Kong Everything Industrial Co., Ltd tại Công ty TNHH Công nghệ ETI Việt Nam, việc thỏa thuận ghi nhận vốn góp này có đáp ứng các điều kiện để ghi nhận vốn góp chủ sở hữu tại Công ty TNHH Công nghệ ETI hay không. Về nội dung thỏa thuận ghi nhận góp vốn trong trường hợp này không thuộc thẩm quyền hướng dẫn trả lời của cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang) để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để Công ty được biết và thực hiện, quá trình thực hiện có vướng mắc về chính sách thuế đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, số máy điện thoại 02043857284 để được hỗ trợ ./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục;

- Phòng: NVDTPC;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

Nguyễn Văn Sỹ

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi