Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 7166/CTBTH-HKDCN nộp thuế với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 7166/CTBTH-HKDCN
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bình Thuận | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 7166/CTBTH-HKDCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đức Ngọc |
Ngày ban hành: | 05/11/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 7166/CTBTH-HKDCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH BÌNH THUẬN Số: 7166 /CTBTH-HKDCN V/v hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bình Thuận, ngày 05 tháng 11 năm 2024 |
| |
Kính gửi: | Các Chi cục Thuế khu vực, huyện, thành phố | ||
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý thuế đạt hiệu quả, đảm bảo hoàn thành dự toán thu năm 2024 và lập bộ thuế năm 2025 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và phương pháp kê khai theo quy định; Cục Thuế đề nghị các Chi cục Thuế triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Lệ phí môn bài
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng mức thu lệ phí môn bài theo quy định tại:
- Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ về lệ phí môn bài; Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ về lệ phí môn bài;
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020;
- Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài;
- Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.
1.1. Đối tượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn lệ phí môn bài
- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
1.2. Đối tượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài; Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
1.3. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ, Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 và Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/07/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề.
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.
1.4. Nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về tổng doanh thu của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài của năm 2025 cho từng địa điểm kinh doanh và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Trường hợp hộ mới ra kinh doanh trong năm 2025 thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của hộ có cùng quy mô, cùng ngành nghề, cùng địa bàn.
- Đối với hộ ổn định, thời hạn gửi Thông báo của cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20/01/2025. Đối với hộ đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm thì nộp lệ phí môn bài theo Thông báo của cơ quan thuế, thời hạn gửi Thông báo của cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh.
1.5. Thời gian nộp lệ phí môn bài
Thời hạn nộp lệ phí môn bài được quy định tại Điều 18 Chương IV, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất ngày 30/01/2025.
- Hộ kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau: Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: chậm nhất là ngày 30/7/2025; trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng cuối năm: chậm nhất là ngày 30/01/2026.
2. Hướng dẫn quản lý, kê khai và nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán năm 2025
Năm 2025, công tác triển khai lập bộ, quản lý, thu thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính và Quy trình quản lý hộ kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng cục Thuế; Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Cục Thuế yêu cầu các Chi cục Thuế khu vực, huyện, thành phố sớm triển khai công tác lập bộ thuế khoán 2025 theo đúng quy định. Căn cứ mức doanh thu khoán năm 2024, kết quả kê khai, điều tra hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, dự kiến doanh thu và thuế khoán năm 2025 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; số liệu dự kiến phải đảm bảo đúng thực tế phát sinh.
2.1. Các mốc thời gian thực hiện các bước công việc
Các Chi cục Thuế triển khai thực hiện công tác lập bộ hộ khoán năm 2025 theo các mốc thời gian sau:
- Phát tờ khai thuế đến từng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ ngày 20/11/2024 đến ngày 05/12/2024;
- Tiếp nhận tờ khai thuế và có ký xác nhận của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nộp tờ khai thuế vào Danh sách nộp tờ khai thuế 02-2/QTr-CNKD chậm nhất đến ngày 15/12/2024;
- Công khai thông tin hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán lần 01 từ ngày 20/12/2024 đến ngày 31/12/2024;
- Lấy ý kiến tham vấn Hội đồng tư vấn thuế các xã, phường, thị trấn từ ngày 01/01/2025 đến ngày 10/01/2025;
- Lập và duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15/01/2025;
- Thông báo thuế của cơ quan thuế được gửi đến hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 20/01/2025;
- Công khai thông tin lần 02 chậm nhất ngày 30/01/2025.
- Thông tin công khai gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.
- Về Tờ rơi tuyên truyền, hướng dẫn khai, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2025: Sau khi nhận được Tờ rơi do Cục Thuế cấp thì Chi cục Thuế triển khai ngay việc phát Tờ rơi đến từng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để người nộp thuế hiểu và thực hiện kịp thời, đúng quy định.
2.2. Nội dung các bước triển khai, hướng dẫn công việc
2.2.1. Khai thuế đối hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế khoán ổn định 01 lần/năm theo tờ khai do cơ quan thuế cung cấp từ ngày 20/11/2024 đến ngày 05/12/2024.
- Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có nhu cầu sử dụng hoá đơn để giao cho khách hàng thì đề nghị cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có trách nhiệm lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hoá, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp hoá đơn theo từng lần phát sinh.
- Ngành nghề kinh doanh khai theo danh mục ngành nghề cấp 4 tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTG ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì doanh thu và mức thuế khoán được xác định từ đầu năm không bao gồm doanh thu và thuế do sử dụng hóa đơn.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có thể thực hiện khai thuế theo hình thức điện tử tại địa chỉ website thuedientu.gdt.gov.vn phân hệ “CÁ NHÂN”, hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
2.2.2. Nộp hồ sơ khai thuế
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm theo mẫu số 01/CNKD đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 15/12/2024.
- Riêng trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mới ra kinh doanh (bao gồm cả hộ đã giải thể hoặc tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại, hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hộ có biến động trong năm (hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hộ khoán thay đổi ngành nghề, hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm) thì nộp tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD đến Đội thuế liên xã, phường hoặc bộ phận một cửa chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đề nghị cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh thì hồ sơ khai thuế bao gồm:
+ Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
+ Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
+ Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
+ Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;...
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2.2.3. Hướng dẫn nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nộp tiền thuế vào NSNN theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
- Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế được gửi đến hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán chậm nhất là ngày 20/01/2025 đối với hộ ổn định từ đầu năm, hoặc ngày 20 hàng tháng đối với hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm và hộ có biến động trong năm. Trường hợp hộ ổn định đầu năm sẽ được cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền kèm theo Bảng công khai danh sách hộ khoán trong cùng địa bàn/ngành hàng. Trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không gửi Bảng công khai danh sách hộ khoán trong cùng địa bàn/ngành hàng, hộ khoán truy cập vào Cổng thông tin của cơ quan thuế để tra cứu, đối chiếu, có ý kiến đối với Bảng công khai nêu trên.
- Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động thì thời hạn nộp thuế tháng mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đề nghị cấp hoá đơn theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn.
- Sau khi nộp tiền thuế vào NSNN, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được nhận chứng từ nộp thuế là Giấy nộp tiền có xác nhận của Ngân hàng thương mại (đối với trường hợp nộp điện tử) hoặc Giấy nộp tiền có xác nhận của Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp nộp trực tiếp tại Kho bạc) để làm căn cứ xác định hộ khoán đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có thể nộp thuế bằng phương thức điện tử thông qua: Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng Etax Mobile; kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian.
2.2.4. Công khai thông tin hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
- Cơ quan thuế công khai thông tin hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán lần 01 từ ngày 20/12/2024 đến ngày 31/12/2024; lần 02 chậm nhất là ngày 30/01/2025. Thông tin công khai gồm: Danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuộc diện không phải nộp thuế; Danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuộc diện phải nộp thuế.
- Địa điểm và hình thức công khai thông tin
+ Niêm yết tài liệu công khai tại Bộ phận một cửa của Chi cục Thuế/Chi cục Thuế khu vực; UBND huyện, thành phố, thị xã; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ.
+ Gửi tài liệu công khai đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
+ Đăng công khai thông tin hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo từng địa bàn trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.
+ Đăng công khai thông tin hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo từng địa bàn trên chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh trên ứng dụng eTax Mobile và trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.
+ Hộ kinh doanh, người dân, doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có thể tra cứu thông tin công khai về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên ứng dụng eTax Mobile hoặc truy cập theo địa chỉ http://gdt.gov.vn để tra cứu thông tin công khai.
2.2.5. Tiếp nhận ý kiến phản hồi
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu phát sinh vướng mắc và có ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán thì liên hệ với cơ quan thuế để được giải đáp theo các cách sau:
- Liên hệ trực tiếp với Đội thuế liên xã phường.
- Liên hệ trực tiếp với Bộ phận “Một cửa” của Chi cục Thuế.
- Gọi điện thoại đến Bộ phận hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục Thuế được niêm yết công khai tại Bộ phận “Một cửa” của Chi cục Thuế.
- Gửi văn bản đến cơ quan thuế các cấp.
- Gửi ý kiến theo hòm thư điện tử của Chi cục Thuế được niêm yết công khai tại Bộ phận “Một cửa” của Chi cục Thuế.
- Gửi ý kiến phản hồi thông tin đến cơ quan thuế tại chức năng Phản hồi về hộ kinh doanh trên ứng dụng eTax Mobile.
Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý ý kiến phản hồi theo quy định.
2.2.6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thực hiện thông báo đến cơ quan thuế chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp hộ khoán thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không phải gửi thông báo đến cơ quan thuế.
- Cơ quan thuế căn cứ thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo Thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh số thuế khoán phải nộp theo quy định.
2.2.7. Các lưu ý khi thực hiện lập bộ thuế khoán
- Về duyệt bộ thuế khoán 2025 phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định.
- Rà soát toàn bộ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang quản lý để đưa vào lập bộ thuế khoán năm 2025 đầy đủ và kịp thời; hoàn tất việc nhập thông tin tờ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2025 vào ứng dụng TMS đúng thời gian quy định (Chậm nhất ngày 17/12/2024 đối với tờ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ổn định đầu năm hoặc chậm nhất trước ngày 05/01/2025 đối với tờ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh tại địa bàn và cá nhân thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm).
- Dự kiến doanh thu và mức thuế khoán phải nộp, thực hiện niêm yết công khai lần 1, tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế đúng thời gian quy định. Thực hiện duyệt Sổ bộ thuế năm 2025 chậm nhất ngày 15/01/2025. Gửi thông báo nộp tiền cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chậm nhất ngày 20/01/2025 và thực hiện niêm yết công khai lần 2 chậm nhất ngày 30/01/2025.
- Thực hiện lập danh sách, chốt gửi công khai thông tin hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán năm 2025 trên ứng dụng TMS đầy đủ.
- Thực hiện cập nhật kịp thời, đầy đủ bộ thuế hộ khoán năm 2025 trên TMS để các thông tin của người nộp thuế như: tên chủ hộ kinh doanh, địa chỉ, doanh thu, mức thuế khoán, ... được thể hiện chính xác, công khai trên chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh.
3. Hướng dẫn quản lý, kê khai và nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai năm 2025
3.1. Khai thuế
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai bao gồm: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Tiêu chí để xác định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn là doanh thu hoặc lao động sử dụng, cụ thể: trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia BHXH bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia BHXH bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kê khai trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu kinh doanh theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện chế độ kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính từ ngày 01/01/2022.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có thể thực hiện khai thuế theo hình thức điện tử tại địa chỉ website thuedientu.gdt.gov.vn phân hệ “CÁ NHÂN”, hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
3.2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai bao gồm:
a) Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ theo mẫu số 01-2/BK- HĐKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD.
3.3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.5. Thời hạn nộp thuế
- Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có thể nộp thuế bằng phương thức điện tử thông qua: Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng Etax Mobile; kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian.
3.6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai tạm ngừng kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý.
3.7. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai được chuyển đổi từ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong năm
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong năm chuyển đổi sang hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì trước khi chuyển đổi, hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung của hộ khoán để điều chỉnh giảm thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi. Thời hạn hộ khoán nộp tờ khai điều chỉnh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu chuyển đổi phương pháp tính thuế.
4. Hướng dẫn sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
4.1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử (không bao gồm trường hợp sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh) phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để áp dụng hóa đơn điện tử cần có email, chữ ký số (được cấp thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực) và máy tính kết nối internet hoặc thiết bị di động có cài đặt ứng dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử của Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế); hoặc trực tiếp trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (đối với trường hợp Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh hoặc Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thuộc diện được miễn phí dịch vụ hoá đơn trong 12 tháng).
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh cần hoá đơn giao cho khách hàng thì đề nghị Cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
4.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy mua của cơ quan thuế
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế nêu trên chỉ được áp dụng trong thời gian tối đa 12 tháng. Thời gian tối đa 12 tháng được tính 1 lần kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn (đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập sau ngày 01/07/2022).
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế nêu trên có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mầu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế.
4.3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là: hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) và lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì: không bắt buộc sử dụng chữ ký số trên hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch nhưng vẫn phải sử dụng chữ ký số khi thực hiện đăng ký/thay đổi thông tin đăng ký và gửi dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế; khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chủ động 24/7 trong việc lập hóa đơn, xử lý sai sót ngay đối với từng giao dịch phát sinh trên thiết bị tính tiền của người nộp thuế nếu đã được cài đặt phần mềm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố; cuối ngày Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đã sử dụng trong ngày cho cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử.
- Việc triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo lộ trình của cơ quan thuế. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế lựa chọn chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì thực hiện thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Cục Thuế đề nghị các Chi cục Thuế khu vực, huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Ban LĐ Cục Thuế; - Các Phòng chức năng (phối hợp); - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, HkdCN (Vũ, 03b) | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đức Ngọc |