Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 5535/CT-CS 2025 của Cục Thuế về trả lời chính sách thuế

Cơ quan ban hành: Cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 5535/CT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Mạnh Thị Tuyết Mai
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
25/11/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT CÔNG VĂN 5535/CT-CS

Yêu cầu đăng ký thuế và thanh toán không dùng tiền mặt đối với doanh nghiệp

Ngày 25/11/2025, Cục Thuế thuộc Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 5535/CT-CS để trả lời Công ty Luật Anh Sĩ về các vướng mắc liên quan đến chính sách thuế.

Công văn này chủ yếu điều chỉnh các quy định về đăng ký thuế và thanh toán không dùng tiền mặt đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ chức hành nghề luật sư.

- Đăng ký thuế và kê khai thuế

Theo quy định, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối với tổ chức hành nghề luật sư, việc đăng ký hoạt động phải thực hiện tại Sở Tư pháp địa phương và thuộc đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư chỉ được phép tiếp nhận vụ việc, yêu cầu của khách hàng và không được cung cấp dịch vụ pháp lý.

- Thanh toán không dùng tiền mặt

  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Đối với các hóa đơn có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Tuy nhiên, Công ty Luật Anh Sĩ áp dụng phương pháp tính doanh thu trực tiếp nên không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không áp dụng quy định này.

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Các khoản chi của doanh nghiệp phải có đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Bộ Tài chính đang trình Chính phủ Nghị định quy định chi tiết về việc này, trong đó có yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản phí từ 5 triệu đồng trở lên.

Cục Thuế khuyến nghị Công ty Luật Anh Sĩ liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.

Xem chi tiết Công văn 5535/CT-CS có hiệu lực kể từ ngày 25/11/2025

Tải Công văn 5535/CT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 5535/CT-CS PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 5535/CT-CS DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC THUẾ
_____

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________

Số: 5535/CT-CS
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2025

Kính gửi: Công ty Luật Anh Sĩ.

Cục Thuế nhận được Công văn số 15/CV-AS của Công ty Luật Anh Sĩ về các vướng mắc về chính sách thuế. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc đăng ký thuế và kê khai thuế:

- Tại Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định:

"Điều 30. Đối tượng đăng thuế và cấp mã số thuế

1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng thuế và được cơ quan thuế cấp mã s thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính."

- Tại Điều 4 Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2024 về đăng ký thuế quy định:

"Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế

1. Đối tượng đảng kỳ thuế bao gồm:

a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.

b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.

2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

a) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).

- Tại Điều 35, 42 Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 quy định:

"Điều 35. Đăng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luậtđăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty... ”

"Điều 42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư

Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, k từ ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.

Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

- Tại khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

“Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

...2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.”

- Tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 về đăng ký doanh nghiệp quy định:

“Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh

...5. số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện...”.

Căn cứ các quy định nêu trên, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương và thuộc đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Việc thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được ghi chung vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng, không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.

2. Về việc thanh toán không dùng tiền mặt:

a. Về thuế giá trị gia tăng:

Tại Điều 26 Mục 2 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:

"Mục 2. ĐIỀU KIỆN KHẤU TRỪ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU VÀO

...Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

sở kinh doanh phải chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gm thuế giá trị gia tăng...”

Căn cứ quy định nêu trên, việc sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với các hóa đơn có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên là điều kiện bắt buộc để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với tất cả cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty Luật Anh Sĩ áp dụng phương pháp tính doanh thu trực tiếp, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, do đó không áp dụng quy định tại Điều 26 Mục 2 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP.

b. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định:

"Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

... c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, tr các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.”

- Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15, trong đó có quy định chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản phí từ 05 triệu đồng trở lên để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Cục Thuế trả lời đế Công ty Luật Anh Sĩ biết và đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- PCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);

- Thuế thành phố Cần Thơ;

- Ban PC, Ban NVT;

- Website CT;

- Lưu; VT, CS.

 

TL. CỤC TRƯỞNG
KT. TRƯỞNG BAN BAN CHÍNH SÁCH, THUẾ QUỐC TẾ
PHÓ TRƯỞNG BAN




Mạnh Thị Tuyết Mai

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 5535/CT-CS của Cục Thuế về trả lời chính sách thuế

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Công văn 5535/CT-CS

01

Luật Luật sư số 65/2006/QH11 của Quốc hội

02

Luật Quản lý thuế của Quốc hội, số 38/2019/QH14

03

Thông tư 86/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về đăng ký thuế

04

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội, số 67/2025/QH15

05

Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×