Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 561/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế thu nhập của văn phòng luật sư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 561/TCT-TNCN
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 561/TCT-TNCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 19/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 561/TCT-TNCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 561/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2009 |
Kính gửi: Văn phòng luật sư Đoàn Hồng Sơn
Trả lời công văn số 69/2008/DHS-VPLS ngày 08/12/2008 và kiến nghị nêu tại Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp năm 2008 về cải cách thủ tục hành chính thuế và hải quan của Văn phòng luật sư Đoàn Hồng Sơn về chính sách thuế thu nhập đối với văn phòng luật sư theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) áp dụng từ ngày 01/01/2009, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định: "Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng".
Căn cứ điểm 1.1, phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN quy định: "Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm: ... Văn phòng luật sư,..."
Như vậy, theo các quy định trên thì văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp tư nhân nên thuộc đối tượng nộp thuế TNDN. Tiền lương của chủ doanh nghiệp (Trưởng văn phòng luật sư) không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Sau khi văn phòng luật sư nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập còn lại thuộc về Trưởng văn phòng và Trưởng văn phòng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại này. Trưởng văn phòng chỉ phải nộp thuế TNCN đối với các khoản thu nhập không liên quan đến hoạt động của văn phòng luật sư như thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng..
Tổng cục Thuế thông báo để Văn phòng biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |