Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5249/CTQNG-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc hướng dẫn chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5249/CTQNG-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5249/CTQNG-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đinh Thiên Khanh |
Ngày ban hành: | 23/11/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5249/CTQNG-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5249/CTQNG-TTHT | Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Trung tâm Kỹ thuật quan trắc môi trường. |
Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi nhận được công văn số 489/EMC ngày 13/11/2023 của Trung tâm Kỹ thuật quan trắc môi trường (gọi tắt là Trung tâm) hỏi về chính sách thuế. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập hóa đơn:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”.
+ Tại Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền...
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng...
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền ...”.
+ Tại Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn.
- Căn cứ Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT....
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT”.
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền....
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung hồ sơ kèm theo công văn hỏi số 489/EMC của Trung tâm Kỹ thuật quan trắc môi trường, Cục Thuế hướng dẫn như sau:
Trường hợp Ban quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi (Chủ đầu tư) giao cho Trung tâm Kỹ thuật quan trắc môi trường thực hiện thi công gói thầu số 04 “Trồng cây xanh thuộc công trình trồng cây xanh trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi năm 2023”, khi nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, thì Trung tâm phải lập hóa đơn giao cho Chủ đầu tư, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Do công văn hỏi và hồ sơ kèm theo không có tài liệu về hợp đồng, nghiệm thu, thanh toán và các tài liệu liên quan, nên cơ quan Thuế không thể xác định cụ thể việc lập hóa đơn theo từng lần nghiệm thu. Đề nghị Trung tâm Kỹ thuật quan trắc môi trường căn cứ các quy định nêu trên, đối chiếu thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế tỉnh Quãng Ngãi trả lời để đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG
|