Công văn 5079/TCT-DNL 2020 về hướng dẫn khấu trừ thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5079/TCT-DNL

Công văn 5079/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về hướng dẫn khấu trừ thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5079/TCT-DNLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Bằng Thắng
Ngày ban hành:30/11/2020Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THU
__________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 5079/TCT-DNL
V/v: hướng dẫn khấu trừ thuế.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020

Kính gửi: Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh.
(Địa chỉ: 54 Phan Đăng Lưu - Phường Trường Thi - TP Vinh - Tỉnh Nghệ An)

Trả lời văn bản số 157/2020/CV-BSGNT ngày 16/9/2020 của Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh (Công ty) về việc đề nghị hướng dẫn khấu trừ thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ pháp lý.

1.1. Quy định về thuế GTGT

- Tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào slượng, doanh s hàng hóa, dịch vụ thì stiền chiết khu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, s tin, tin thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”

- Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền htrợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi đlập chứng từ chi tiền.”

1.2. Quy định về thuế TNCN

- Tại khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi Điều 10 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

"Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh

3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ s, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”

- Tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập chịu thuế.

- Tại điểm 4 Phụ lục 01 - Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%.

1.3. Quy định về trách nhiệm kê khai và nộp thuế thay

- Tại điểm đ Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.”

2. Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì:

- Trường hợp Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho đại lý cá nhân là đối tượng không thực hiện điều chỉnh thuế GTGT theo hóa đơn do công ty cung cấp đối với khoản chiết khấu thương mại này thì đại lý cá nhân ủy quyền cho Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh khai thuế thay và nộp thuế thay cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp Hợp đồng đại lý phân phối bia hơi, bia tươi VIDA được ký giữa Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh (bên A) và cá nhân kinh doanh (bên B) với giá bên A bán cho bên B là giá đã bao gồm chi phí vận chuyển, thuế GTGT (không bao gồm vbốc, keg), Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh (bên A) thực hiện hỗ trợ vận chuyển cho bên B bằng tiền nếu bên B tự vận chuyển bia từ kho của bên A với giá bán không thay đổi thì việc khu trừ thuế TNCN của cá nhân kinh doanh là đại lý bán hàng được thực hiện như sau:

Cá nhân kinh doanh là đại lý bán hàng hóa được nhận khoản hỗ trợ vận chuyển bằng tiền hoặc không bằng tiền từ Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh thì không phải kê khai nộp thuế GTGT nhưng phải thực hiện kê khai nộp thuế TNCN 1% trên tổng số tiền hỗ trợ vận chuyển nhận được.

Cá nhân kinh doanh ủy quyền cho Công ty cổ phn bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh thực hiện khai thuế, nộp thuế đối với khoản tiền hỗ trợ vận chuyển nêu trên theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên;
- Các đơn vị: CS, PC, DNNCN, KK&KTT;
- Cục Thu
ế tnh Nghệ An (đbiết);
- Lưu: VT, DNL(2b)
.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DOANH NGHIỆP LỚN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Bằng Thắng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi