Công văn 49/CTBPH-TTHT thuế với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 49/CTBPH-TTHT

Công văn 49/CTBPH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục & đào tạo, dạy nghề
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình PhướcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:49/CTBPH-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Tạ Hoàng Giang
Ngày ban hành:08/01/2025Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 49/CTBPH-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn Số: 49/CTBPH-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn Số: 49/CTBPH-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ BÌNH PHƯỚC

Số: 49 /CTBPH-TTHT

V/v chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục & đào tạo, dạy nghề

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Bình Phước, ngày 08 tháng 01 năm 2025

Kính gửi:

- Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Sở Y tế;

- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục & đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Căn cứ Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Cục Thuế tỉnh Bình Phước hướng dẫn các đơn vị trong việc kê khai, nộp thuế của các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục & đào tạo, dạy nghề, cụ thể như sau:

1. Đăng ký thuế.

Trường hợp các đơn vị chưa thực hiện việc đăng ký thuế cho tổ chức, chi nhánh phụ thuộc, cá nhân khai nộp thuế Thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công thì phải thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33 tại Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc Hội khóa 14, quy định tại Điều 6 Nghị Định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng '10 năm 2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và nội dung quy định cụ thể về đăng ký thuế tại Thông tư 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 của Bộ Tài chính.

2. Quy định về lệ phí Môn bài.

Thực hiện việc kê khai, nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và hướng dẫn tại tiết c, khoản 1 Điều 4, Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016; Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020 về việc hướng dẫn bổ sung một số Điều Thông tư 302/2016/TT -BTC của Bộ Tài chính.

3. Quy định về thuế Thu nhập cá nhân.

Thực hiện việc khai thuế Thu nhập cá nhân theo đúng quy định tại Điều 7 Nghị Định số 126 Nghị Định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính Phủ, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 và quy định cụ thể về thuế Thu nhập cá nhân tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Thông tư số 92/2015/TT- BTC ngày 15/6/2015 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 111/2013/TT- BTC.

4. Quy định về thuế Giá trị gia tăng.

4.1 Một sổ nội dung quy định cụ thể về đổi tượng chịu thuế GTGT, đổi tượng không chịu thuế GTGT:

Tại Điều 3; khoản 9, khoản 13 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội (đã được sửa đổi bổ sung tại Luật số 106/2016/QH13 ngày 4/6/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế) quy định:

“Điều 3. Đổi tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đổi tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đổi tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 5. Đổi tượng không chịu thuế

9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật."

Tại khoản 9, khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016) quy định:

“Điều 4. Đổi tượng không chịu thuế GTGT:

9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuế phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.

Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuổc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuổc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đổi tượng không chịu thuế GTGT.

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.

Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”

Theo đó, đối với “dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo”, chỉ có các dịch vụ quy định tại khoản 9, khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung nêu trên) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Các dịch vụ khác do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo thực hiện đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ Trường hợp các đơn vị chỉ có duy nhất hoạt thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT.

Trường hợp các đơn vị vừa có hoạt động thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; vừa có hoạt động thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT.

4.2 Việc kê khai, nộp thuế GTGT được thực hiện theo các quy định sau:

- Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

+ Đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2024 (hoặc Q1/2024) đến nay: Kê khai theo Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Đối với đơn vị theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

+ Đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2024 (hoặc Q1/2024) đến nay: Kê khai theo Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT -BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Quy định về chính sách thuế TNDN đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục.

Tại khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định:

“Điều 2. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế.

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.”

Tại Khoản 1, khoản 5 Điều 3, Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“... Điều 3. Phương pháp tính thuế.

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp

=

(Thu hập tính thuế

-

Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có))

x

Thuế suất thuế TNDN

...5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tỉnh theo tỷ lệ% trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%. ”

Liên quan chính sách thuế TNDN của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế ngày 28/7/2020 Tổng cục Thuế đã có Công văn số 3002/TCT-CS để hướng dẫn về chính sách thuế TNDN (đính kèm).

Việc kê khai thuế TNDN được thực hiện theo các quy định sau:

- Đối với đơn vị áp dụng tính thuế theo Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:

+ Người nộp thuế thực hiện kê khai tờ khai quyết toán TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (Tờ khai mẫu 04/TNDN).

- Đối với đơn vị áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ:

+ Người nộp thuế thực hiện kê khai tờ khai quyết toán TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (Tờ khai mẫu 03/TNDN).

6. Quy định về sử dụng hóa đơn, chứng từ.

- Về hóa đơn, chứng từ các đơn vị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.

- Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua...”

- Tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm xuất hóa đơn như sau: “....2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền....”.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu gặp vướng mắc về đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế đề nghị các đơn vị liên hệ trực tiếp với các Phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Phòng Kê Khai & kế toán thuế hoặc qua số liên lạc 02713.879193 (TTHT) và số điện thoại 02713.870909 để được hỗ trợ.

Cục Thuế thông báo đến các đơn vị biết và thực hiện./.

Nơi nhận

- Như trên;

- UBND các huyện, thị, tp (phối hợp);

- Sở Tài chính, Sở Lao động TB&XH, Sở GTVT (phối hợp);

- Các phòng, Chi cục Thuế trực thuộc;

- Trang website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

 

Tạ Hoàng Giang

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi