Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4740/TCT-DNNCN 2021 thực hiện quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan Thuế và cơ quan BHXH
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4740/TCT-DNNCN
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4740/TCT-DNNCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 06/12/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Bảo hiểm |
tải Công văn 4740/TCT-DNNCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4740/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 31/12/2014, Tổng cục Thuế và Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã tổ chức ký Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT. Đây là một trong những giải pháp phù hợp và kịp thời để thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính phủ, giúp tăng cường trong công tác quản lý thuế của cơ quan Thuế đối với người nộp thuế, góp phần phát triển đối tượng tham gia BHXH và thu hồi nợ đọng BHXH của cơ quan BHXH. Qua 5 năm triển khai thực hiện theo Quy chế phối hợp này đã mang lại những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số nội dung như: dữ liệu truyền nhận giữa hai ngành còn chưa đầy đủ, kịp thời; việc thực hiện theo Quy chế của các cơ quan Thuế chưa thống nhất do mỗi địa phương lại ký một Quy chế phối hợp riêng; phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra giữa hai ngành về cơ bản chưa được hiệu quả... Vì vậy, ngày 09/7/2021, Tổng cục Thuế tiếp tục phối hợp với BHXH Việt Nam ký Quy chế chia sẻ dữ liệu và phối hợp công tác số 1999/QCPH-BHXH-TCT (sau đây gọi tắt là “Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT”) thay thế Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT.
Để công tác triển khai thực hiện Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT được thực hiện thống nhất trên toàn quốc và đạt được hiệu quả, hỗ trợ cho cơ quan Thuế các cấp quản lý người nộp thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn cơ quan Thuế các cấp thực hiện một số nội dung như sau:
1. Chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan Thuế và cơ quan BHXH các cấp
1.1. Theo quy định của Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT thì việc truyền, nhận dữ liệu giữa hai ngành được thực hiện theo nguyên tắc chung thông qua hệ thống công nghệ thông tin được kết nối trực tiếp ở cấp Trung ương (giữa cơ quan Tổng cục Thuế và cơ quan BHXH Việt Nam). Trường hợp, hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Thuế và BHXH Việt Nam chưa đáp ứng được việc kết nối trực tiếp thì việc truyền và nhận dữ liệu sẽ được thực hiện trực tiếp giữa cơ quan Thuế và cơ quan BHXH ngang cấp tại địa phương bằng các văn bản, tài liệu hoặc dữ liệu điện tử được định dạng theo các mẫu biểu chia sẻ qua hệ thống thư điện tử hoặc các thiết bị chứa thông tin điện tử.
1.2. Hiện nay Tổng cục Thuế và BHXH Việt Nam đang phối hợp nâng cấp/xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin để kết nối và truyền, nhận dữ liệu tự động giữa hai ngành bằng phương thức điện tử đáp ứng theo yêu cầu tại Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT. Do đó, trước mắt trong giai đoạn này, cơ quan Thuế và cơ quan BHXH vẫn tiếp tục chia sẻ dữ liệu theo hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đã được xây dựng đáp ứng theo Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT. Trường hợp các nội dung chia sẻ nêu trên chưa đầy đủ như quy định tại Điều 4, Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT, thì cơ quan Thuế và cơ quan BHXH ngang cấp tại địa phương thực hiện chia sẻ dữ liệu trực tiếp bằng các văn bản, tài liệu hoặc dữ liệu điện tử được định dạng theo các mẫu biểu chia sẻ qua hệ thống thư điện tử hoặc các thiết bị chứa thông tin điện tử. Đối với việc chia sẻ dữ liệu giữa hai cơ quan qua hệ thống thư điện tử hoặc các thiết bị chứa thông tin điện tử cần phải đảm bảo bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Cụ thể việc truyền, nhận dữ liệu trong giai đoạn chưa có ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT như sau:
- Đối với việc truyền dữ liệu từ cơ quan thuế
+ Đối với việc truyền dữ liệu tại phụ lục 01/BHXH-TCT và phụ lục 02/BHXH-TCT ban hành kèm Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT: Tổng cục Thuế tiếp tục truyền dữ liệu sang BHXH Việt Nam trên hệ thống công nghệ thông tin đã được xây dựng để đáp ứng việc truyền nhận dữ liệu theo Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT cho đến khi hoàn thành việc nâng cấp/xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT. Đối với các trường dữ liệu theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT mà Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT chưa có, nếu cơ quan BHXH ngang cấp có đề nghị chia sẻ thì cơ quan Thuế có thể kết xuất dữ liệu và truyền trực tiếp với cơ quan BHXH ngang cấp bằng văn bản, tài liệu hoặc dữ liệu điện tử được định dạng theo các mẫu biểu chia sẻ qua hệ thống thư điện tử hoặc các thiết bị chứa thông tin điện tử. Đối với việc truyền dữ liệu của các đơn vị sử dụng lao động do Cục Thuế Doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý (theo Quyết định số 1968/QĐ-BTC ngày 08/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) cho các cơ quan BHXH tỉnh/thành phố thì Cục Thuế Doanh nghiệp lớn truyền trực tiếp dữ liệu cho đầu mối chung của BHXH Việt Nam (là Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ thuộc cơ quan BHXH Việt Nam).
+ Đối với việc truyền dữ liệu tại phụ lục 03/BHXH-TCT ban hành kèm Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT: Cơ quan Thuế sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại tổ chức trả thu nhập thì lập biểu về kết quả thanh tra, kiểm tra tại đơn vị theo Phụ lục số 03/BHXH-TCT ban hành kèm theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT và chuyển cho đầu mối chung của cơ quan Thuế để tổng hợp và chuyển cho cơ quan BHXH ngang cấp theo quy định tại Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT. Đối với việc truyền dữ liệu sau thanh tra, kiểm tra của các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế cho cơ quan BHXH tỉnh/thành phố thì các Vụ, đơn vị truyền trực tiếp dữ liệu cho đầu mối chung của cơ quan BHXH Việt Nam.
+ Cơ quan Thuế không được truyền các dữ liệu mà không được quy định tại Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT. Trường hợp cơ quan Thuế truyền dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan BHXH không được quy định tại Quy chế này thì phải được sự đồng ý của Tổng cục Thuế.
- Đối với việc nhận dữ liệu từ cơ quan BHXH
+ Đối với biểu phụ lục số 04/BHXH-TCT và 05/BHXH-TCT ban hành kèm theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT: Tổng cục Thuế tiếp tục nhận dữ liệu từ cơ quan BHXH Việt Nam trên ứng dụng công nghệ thông tin đã được xây dựng để đáp ứng theo Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT cho đến khi hoàn thành việc nâng cấp/xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT. Trường hợp, các trường dữ liệu do cơ quan BHXH Việt Nam truyền sang chưa đầy đủ thông tin như theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT, nếu có nhu cầu sử dụng, cơ quan Thuế có thể đề nghị cơ quan BHXH ngang cấp cung cấp trực tiếp các dữ liệu này. Đối với Cục Thuế Doanh nghiệp lớn, trong trường hợp cần thiết trao đổi thông tin với các cơ quan BHXH quản lý các đơn vị sử dụng lao động do Cục Thuế Doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý, thì Cục Thuế Doanh nghiệp lớn chủ động trao đổi thông tin với đầu mối cơ quan BHXH Việt Nam và đầu mối BHXH tỉnh/thành phố.
+ Đối với phụ lục số 06/BHXH-TCT ban hành kèm theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT: Việc nhận dữ liệu được thực hiện trực tiếp giữa cơ quan BHXH ngang cấp với cơ quan Thuế bằng văn bản, tài liệu hoặc dữ liệu điện tử được định dạng theo các mẫu biểu chia sẻ qua hệ thống thư điện tử hoặc các thiết bị chứa thông tin điện tử.
+ Các dữ liệu được truyền tập trung từ cơ quan BHXH Việt Nam được lưu trữ trên hệ thống tập trung cơ sở dữ liệu và khai thác thông tin người nộp thuế (TPH) để hỗ trợ cơ quan Thuế trong công tác xây dựng tiêu chí quản lý rủi ro về thuế để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro và quyết định biện pháp thanh tra, kiểm tra thuế, đồng thời là nguồn dữ liệu để đổi chiếu thông tin trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.3. Việc truyền, nhận dữ liệu sau khi đã có ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT như sau: dữ liệu được truyền, nhận thông qua hệ thống công nghệ thông tin đã được kết nối giữa Tổng cục Thuế và BHXH Việt Nam. Cơ quan Thuế không chia sẻ dữ liệu trực tiếp với cơ quan BHXH ngang cấp và tiếp tục khai thác sử dụng, các dữ liệu đã nhận từ cơ quan BHXH được lưu trữ trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế.
1.4. Thời gian truyền, nhận dữ liệu giữa hai cơ quan được thực hiện theo quy định tại Danh mục phụ lục ban hành kèm theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT.
2. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
- Trên cơ sở dữ liệu được chia sẻ từ cơ quan BHXH, cơ quan Thuế các cấp xây dựng tiêu chí phân loại rủi ro về thuế kết hợp cùng các tiêu chí phân loại rủi ro khác để đánh giá rủi ro của các đơn vị sử dụng lao động do cơ quan Thuế đang quản lý để tiến hành thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề đối với các đơn vị sử dụng lao động có rủi ro. Các thông tin về đóng BHXH, BHYT của đơn vị sử dụng lao động qua thanh tra, kiểm tra của cơ quan BHXH (tại Phụ lục số 06/BHXH-TCT ban hành kèm Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT) là dữ liệu thanh tra, kiểm tra tại thời điểm hiện tại. Do đó, trong quá trình quản lý các đơn vị sử dụng lao động, cơ quan Thuế sử dụng các dữ liệu này để rà soát khi thanh tra, kiểm tra tại đơn vị và khi xử lý các hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân hoặc hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân.
- Trong quá trình quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc phạm vi quản lý trực tiếp, cơ quan Thuế (gồm: Cục Thuế Doanh nghiệp lớn, Cục Thuế, Chi cục Thuế) nhận thấy đơn vị sử dụng lao động trong ngành nghề, lĩnh vực nào đó có rủi ro về thuế, đồng thời rủi ro này có liên quan đến việc tham gia đóng các khoản BHXH cho người lao động tại đơn vị, nếu thấy cần thiết thì có thể phối hợp với cơ quan BHXH ngang cấp xây dựng chuyên đề kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp để thành lập đoàn kiểm tra theo chuyên đề đối với các đơn vị sử dụng lao động có rủi ro đó. Tùy thuộc vào quá trình trao đổi và thống nhất giữa hai bên, việc báo cáo Ủy ban nhân dân sẽ do cơ quan Thuế hoặc cơ quan BHXH ngang cấp chủ trì thực hiện.
3. Đầu mối chia sẻ dữ liệu và phối hợp công tác cơ quan BHXH
- Tại cơ quan Tổng cục Thuế
+ Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân cử cán bộ là đầu mối chung của cơ quan Tổng cục Thuế nhận thông tin, đề xuất từ đầu mối chung của cơ quan BHXH Việt Nam và chuyển cho các đơn vị có liên quan; theo dõi tình hình thực hiện Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT tại các cơ quan Thuế trên toàn quốc; nắm bắt các vướng mắc, khó khăn khi thực hiện Quy chế tại các cơ quan Thuế các cấp; tổng hợp, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất tình hình triển khai thực hiện Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT; phối hợp với đầu mối chung của cơ quan BHXH Việt Nam để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh chung của hai ngành trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT.
+ Cục Thanh tra, kiểm tra thuế cử cán bộ đầu mối để truyền dữ liệu sau thanh tra, kiểm tra của các đơn vị sử dụng lao động (theo Phụ lục 03/BHXH-TCT ban hành kèm theo Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT) do Cục Thanh tra, kiểm tra thuế trực tiếp thanh tra, kiểm tra cho cơ quan BHXH thông qua đầu mối chung của cơ quan BHXH Việt Nam.
+ Cục Thuế Doanh nghiệp lớn cử cán bộ đầu mối để thực hiện chia sẻ các thông tin theo yêu cầu tại Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT đối với các đơn vị sử dụng lao động do Cục Thuế Doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý và truyền dữ liệu sau thanh tra, kiểm tra của các đơn vị sử dụng lao động do Cục Thuế Doanh nghiệp lớn trực tiếp thanh tra, kiểm tra cho cơ quan BHXH thông qua đầu mối chung của cơ quan BHXH Việt Nam.
+ Ban Quản lý rủi ro là đơn vị đồng thời tiếp nhận khai thác và sử dụng dữ liệu được chia sẻ giữa Tổng cục Thuế và BHXH Việt Nam để xây dựng các tiêu chí quản lý rủi ro của ngành Thuế, hỗ trợ việc đánh giá rủi ro và quyết định biện pháp thanh tra thuế, kiểm tra thuế.
+ Cục Công nghệ thông tin cử đầu mối phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin của BHXH Việt Nam để xây dựng và kết nối ứng dụng công nghệ thông tin giữa Tổng cục Thuế và BHXH Việt Nam đáp ứng truyền nhận dữ liệu tự động và đảm bảo cho hệ thống công nghệ thông tin truyền nhận dữ liệu được thông suốt, kịp thời xử lý sự cố truyền nhận dữ liệu hoặc báo cáo các cấp có thẩm quyền để xử lý sự cố.
- Tại cấp Cục Thuế/Chi cục Thuế: Thủ trưởng cơ quan Thuế chỉ đạo các phòng/đội có liên quan cử một công chức thuế làm đầu mối của phòng/đội để tổng hợp và truyền nhận các dữ liệu theo quy định tại Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT thuộc phạm vi của phòng/đội đó được phân công quản lý; đồng thời, cử một cán bộ làm đầu mối chung của Cục Thuế/Chi cục Thuế để tổng hợp dữ liệu của các phòng/đội và chia sẻ dữ liệu với cơ quan BHXH. Đầu mối chung của cơ quan Thuế phối hợp trực tiếp cơ quan BHXH theo dõi, tổng hợp và báo cáo chung trong việc thực hiện quy chế tại Cục Thuế/Chi cục Thuế; phối hợp với cơ quan BHXH ngang cấp để giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT.
4. Chế độ báo cáo
Hàng năm, trước ngày mùng 10 của tháng 01, Cục Thuế các tỉnh, thành phố tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả phối hợp, kiến nghị xử lý những vướng mắc phát sinh gửi Tổng cục Thuế (qua Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân).
Các nội dung cơ bản trong Báo cáo công tác thực hiện Quy chế như sau: Kết quả thực hiện quy chế phối hợp (kèm số liệu cụ thể) trong giai đoạn báo cáo; những khó khăn phát sinh; kiến nghị, đề xuất của cơ quan Thuế.
Chi cục Thuế báo cáo tình hình thực hiện Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT với Cục Thuế để Cục Thuế tổng hợp chung toàn tỉnh/thành phố và báo cáo Tổng cục Thuế theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện
- Cơ quan Thuế trao đổi thông tin về cán bộ đầu mối chung với cơ quan BHXH ngang cấp để thuận tiện triển khai thực hiện Quy chế.
- Cục Thuế chỉ đạo các Chi cục Thuế triển khai thực hiện Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT. Đối với các Chi cục Thuế khu vực thì sẽ phối hợp với các cơ quan BHXH ngang cấp trên cùng địa bàn để triển khai thực hiện Quy chế.
- Thống nhất với cơ quan BHXH phương thức truyền, nhận dữ liệu trong thời gian Tổng cục Thuế và BHXH Việt Nam chưa hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc truyền, nhận dữ liệu tự động bằng phương thức điện tử đáp ứng Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT.
- Cục Thuế/Chi cục Thuế xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT, trong đó có nội dung tổ chức tập huấn, trao đổi nghiệp vụ với cơ quan BHXH cùng cấp.
- Cục Thuế/Chi cục Thuế chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan BHXH phải đảm bảo thông tin được bảo mật theo đúng quy định tại Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Trong trường hợp thông tin về đơn vị sử dụng lao động còn có sự khác nhau thì Cục Thuế/Chi cục Thuế phối hợp với cơ quan BHXH ngang cấp rà soát, hiệu chỉnh dữ liệu theo quy định.
- Cục Công nghệ thông tin tiếp tục phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc BHXH Việt Nam để xây dựng ứng dụng và kết nối đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu tại Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT. Thời gian hoàn thành là trong Quý I năm 2022.
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với cơ quan truyền thông, thông tấn, báo chí trên địa bàn tuyên truyền về các nội dung cơ bản của Quy chế.
- Cơ quan Thuế thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới.
- Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế 1999/QCPH-BHXH-TCT, nếu có phát sinh vướng mắc cần hỗ trợ, các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế (thông qua đầu mối Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân (đ/c Trần Trọng Ninh - số điện thoại: 0945675184; email: [email protected]) để được hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
|