Công văn 45039/CTHN-TTHT Hà Nội 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu trang sức

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 45039/CTHN-TTHT

Công văn 45039/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về việc hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu trang sức
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:45039/CTHN-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Tiến Trường
Ngày ban hành:09/11/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

tải Công văn 45039/CTHN-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 45039/CTHN-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 45039/CTHN-TTHT PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số: 45039/CTHN-TTHT

V/v hướng dẫn chính sách thuế
GTGT đối với hoạt động xuất khau trang sức

 

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2021

 

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam
(Đ/c: Km số 9 đường Láng Hoà Lạc, xã An Khánh, huyện Hoài Đức,
TP Hà Nội - MST: 0102029255)

 

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số JSV-211022 ghi ngày 22/10/2021 của Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam đề nghị giải đáp về chính sách thuế.

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.

- Tại Điều 11 hướng dẫn về thuế suất 10% quy định như sau:

“Điều 11: Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.

Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế 

- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT.

+ Tại Khoản 4 Điều 3 sửa đổi Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

“1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. .

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý  được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra và giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ  thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT.

+ Tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 sửa đổi Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT- BTC về đối tượng không chịu thuế GTGT quy định như sau:

“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.

a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam có hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý thì Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 (sửa đổi Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) và áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% được quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

Từ ngày 01/07/2016 là thời điểm Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 có hiệu lực thi hành, Trường hợp Công ty có sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016

Đề nghị Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện.

Trường hợp có vướng mắc về chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam được biết và thực hiện.                                                                             

 

Nơi nhận
- Như trên;

- Phòng TTKT2;

- Phòng NVDTPC;

- Website Cục Thuế

- Lưu: VT, TTHT(2)

 

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG






Nguyễn Tiến Trường

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi