Công văn 4123/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4123/TCT-CS

Công văn 4123/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc áp dụng Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4123/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Hồng Hải
Ngày ban hành:14/10/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4123/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4123/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 4123/TCT-CS PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Công văn 4123/TCT-CS ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------------------

Số: 4123/TCT-CS

V/v: áp dụng Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2010

 

 

Kính gửi:

Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam
(Đ/c: tầng 8, toà nhà Viglacera, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội)

 

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số VAMA – 1310 ngày 12/7/2010 của Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam đề nghị làm rõ một số vấn đề trong Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010. Sau khi báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Thông báo giá cho xe nhập khẩu nguyên chiếc của các thành viên VAMA có được coi là giá giao dịch thông thường không?

Điểm 1 Điều 4 Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010 của Bộ Tài chính quy định: Nguyên tắc xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường:

Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: giá bán do cơ sở kinh doanh kê khai với cơ quan thuế; thông tin về giá từ các cơ quan quản lý nhà nước khác (cơ quan hải quan, Trung tâm thẩm định giá thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố, Sở Công thương); Hiệp hội ôtô Việt Nam (VAMA); giá mua, giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cùng chủng loại của cơ sở kinh doanh tại cùng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông tin thu thập từ người tiêu dùng; giá xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, bản tin thị trường, website”.

Căn cứ quy định trên, thông báo giá cho xe nhập khẩu nguyên chiếc của các thành viên VAMA không được coi là giá giao dịch thông thường trên thị trường.

2. Phân biệt quy định tại Điểm 1 và Điểm 2 của Điều 3?

Tại Điều 3 Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện niêm yết giá bán phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường và bán đúng giá giao dịch thông thường trên thị trường hoặc thấp hơn 5% thì được tính thuế theo giá niêm yết (giá niêm yết phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết theo từng thời điểm). Các trường hợp có niêm yết giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nhưng bán không đúng quy định trên thì bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp.

2. Trường hợp các cơ sở sản xuất lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo giá thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng địa phương thì thuế GTGT, thuế TNDN tính theo giá do cơ sở sản xuất, lắp ráp công bố tại từng thời điểm. Giá bán thống nhất do cơ sở sản xuất quy định phải công bố công khai và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi hoá đơn thấp hơn giá đã công bố và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thì cơ sở kinh doanh bị ấn định thuế theo giá đã thông báo”.

Căn cứ các quy định trên, Điểm 1 Điều 3 áp dụng đối với cơ sở thương mại kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu; Điểm 2 Điều 3 áp dụng đối với cơ sở sản xuất lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo giá thống nhất và cơ sở thương mại kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy sản xuất lắp ráp trong nước.

3. Trường hợp bán theo lô lớn, bán giá ưu đãi, bán khuyến mại?

Điều 1 Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp

Tại Điểm 2 Điều 2 Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010 của Bộ Tài chính quy định như sau:

Người tiêu dùng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy là tổ chức, cá nhân mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy. Tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại (có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có mã số thuế) mua ôtô, xe hai bánh gắn máy để kinh doanh (để tiếp tục bán ra) thì tổ chức, cá nhân kinh doanh này không được coi là người tiêu dùng ôtô, xe hai bánh gắn máy.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp nhà sản xuất bán theo lô lớn, bán giá ưu đãi, bán khuyến mại tới người tiêu dùng (theo định nghĩa tại Điểm 2 Điều 2 Thông tư số 71/2010/TT-BTC) mà chính sách giá cụ thể này được ghi trong nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Ban giám đốc cơ sở sản xuất, lắp ráp ôtô, xe hai bánh gắn máy; thực hiện niêm yết công khai và thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp biết theo từng thời điểm thì giá bán trong những trường hợp này được coi là giá giao dịch thông thường trên thị trường.

4. Thủ tục thông báo cho cơ quan thuế giá bán lẻ đề xuất

Căn cứ quy định tại Điểm 1, Điểm 2 Điều 3 Thông tư 71/2010/TT-BTC, các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện thông báo cho cơ quan thuế giá bán lẻ đề xuất như sau: Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy công bố giá công khai theo từng thời điểm, đồng thời gửi một bản công bố giá cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết.

Tổng cục Thuế trả lời để Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (2b);
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi