Công văn 4000/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện CEPT

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4000/TCHQ-KTTT

Công văn 4000/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện CEPT
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4000/TCHQ-KTTTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Mạnh Hùng
Ngày ban hành:18/08/2003Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Hải quan

tải Công văn 4000/TCHQ-KTTT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 4000/TCQH-KTTT NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CEPT

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố

 

Nghị định số 78/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 64/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính đã được ban hành ngày 1/7/2003 về danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT của các nước ASEAN cho các năm 2003 - 2006. Đây là các văn bản cơ sở pháp lý quan trọng thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam theo CEPT với phạm vi và mức cắt giảm lớn.

Yêu cầu các đơn vị quán triệt các cán bộ, công chức nghiên cứu kỹ các văn bản liên quan, tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định nêu trên của Chính phủ, Bộ Tài chính và các văn bản hiện hành khác, nâng cao ý thức trách nhiệm và kỹ thuật nghiệp vụ để ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với các thủ đoạn, hành vi gian lận thương mại nhằm thu lợi bất chính từ chênh lệch thuế suất.

Để thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị một số nội dung sau:

1. Về việc kiểm tra, đối chiếu hàng hoá nhập khẩu có hay không "nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003 - 2006 ban hành theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ, đồng thời nằm trong danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho từng năm tương ứng của các nước thành viên ASEAN mà từ đó mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ" (theo quy định tại điểm 1- mục I Thông tư số 64/2003/TT-BTC):

Yêu cầu các đơn vị kiểm tra, đối chiếu kỹ hàng thực nhập khẩu với danh mục ban hành theo Nghị định 78/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

Riêng việc kiểm tra, đối chiếu với danh mục CEPT của nước ASEAN tương ứng, Tổng cục Hải quan đang đề nghị cấp có thẩm quyền hướng dẫn, cung cấp tài liệu đảm bảo cho việc thực hiện quy định này.

2. Về giấy chứng nhận xuất xứ và kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ:

Yêu cầu các đơn vị nghiên cứu kỹ các văn bản hiện hành về xuất xứ hàng hoá (C/O mẫu D) đồng thời phải tăng cường các biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của C/O mẫu D với hàng hoá thực nhập khẩu. Cần phải thực hiện một số biện pháp như sau:

- Kiểm tra, đối chiếu kỹ hình thức của C/O mẫu D, tên tổ chức, mẫu dấu, tên và mẫu chữ ký của nhà chức trách có thẩm quyền cấp và ký C/O theo đúng quy định; kiểm tra, đối chiếu kỹ tính thống nhất, phù hợp giữa các tiêu chí trên C/O mẫu D với các chứng từ khác liên quan đến lô hàng và hàng hoá thực nhập khẩu đã được xác định theo quy định;

- Trong trường hợp có nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O mẫu D phải áp dụng chặt chẽ các biện pháp được quy định tại Thông tư 64/2003/TT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Tài chính;

- Trường hợp hàng hoá có C/O mẫu D nhưng cơ quan Hải quan phát hiện không đủ điều kiện để áp dụng CEPT được quy định tại mục 1, Thông tư số 64/2003/TT-BTC, đơn vị phải tập hợp, thống kê và thông báo kịp thời cho cán bộ hải quan trực tiếp làm thủ tục, kiểm hoá, tính thuế làm cơ sở đối chiếu và xử lý đối với các trường hợp hàng nhập khẩu tương tự;

- Trường hợp sau khi xem xét các tài liệu do người nhập khẩu cung cấp bổ sung, thấy vẫn còn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc xét thấy cần thiết phải có xác nhận của Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu thì báo cáo về Tổng cục Hải quan.

3. Về trường hợp hoá đơn thương mại do bên thứ ba không phải là nhà xuất khẩu phát hành: yêu cầu các đơn vị khi tổ chức thực hiện hết sức lưu ý kiểm tra kỹ C/O, hàng thực nhập khẩu, hồ sơ lô hàng liên quan và các nguồn thông tin khác có liên quan để ngăn ngừa gian lận thương mại.

4. Danh mục hàng hoá và thuế suất quy định tại Nghị định số 78/2003/NĐ-CP được áp dụng cho các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu từ 01/7/2003 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 64/2003/TT-BTC.

Đến thời điểm Thông tư 64/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực, đối với trường hợp hàng nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan từ 01/7/2003 đủ điều kiện sử dụng thuế suất CEPT theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính dẫn trên những cơ quan hải quan đã tạm thu theo mức thuế suất CEPT theo quy định tại Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002, Nghị định số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 hoặc đã tạm thu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hiện hành thì yêu cầu các đơn vị kiểm tra lại hồ sơ gốc các lô hàng nhập khẩu, kết quả kiểm tra hàng thực nhập khẩu và các tài liệu có liên quan để thoái thu hoặc truy thu phần chênh lệch (nếu có) giữa thuế suất CEPT hoặc thuế suất MFN đã áp dụng và thuế suất CEPT theo Nghị định 78/2003/NĐ-CP theo đúng quy định hiện hành.

5. Yêu cầu các đơn vị tổ chức thực hiện theo dõi tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá từ nước ta đến các nước ASEAN và từ các nước ASEAN vào Việt Nam, tình hình số thu thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá từ ASEAN và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

6. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện phối hợp đồng bộ chặt chẽ và hiệu quả các bộ phận, lực lượng liên quan (tiếp nhận hồ sơ, kiểm hoá, tính thuế, kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu, pháp chế xử lý....) để đảm bảo đầy đủ cơ sở, thông tin áp dụng chính xác thuế suất CEPT, mọi vi phạm và gian lận đều bị xử lý theo đúng quy định.

Mọi vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện CEPT yêu cầu các đơn vị phản ánh kịp thời, chính xác về Tổng cục Hải quan (Vụ Giám sát Quản lý, Vụ Kiểm tra thu thuế XNK) để xem xét chỉ đạo/xin ý kiến chỉ đạo giải qyết.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi