Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 4000/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện CEPT

Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 4000/TCHQ-KTTT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Lê Mạnh Hùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/08/2003
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Hải quan

TÓM TẮT CÔNG VĂN 4000/TCHQ-KTTT

* Ngày 18/08/2003, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 4000/TCHQ-KTTT, về việc hướng dẫn thực hiện CEPT. Theo Công văn này, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị nghiên cứu kỹ các văn bản hiện hành về xuất xứ hàng hoá (C/O mẫu D) đồng thời phải tăng cường các biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của C/O mẫu D với hàng hoá thực nhập khẩu... Kiểm tra, đối chiếu kỹ hình thức của C/O mẫu D, tên tổ chức, mẫu dấu, tên và mẫu chữ ký của nhà chức trách có thẩm quyền cấp và ký C/O theo đúng quy định, kiểm tra, đối chiếu kỹ tính thống nhất, phù hợp giữa các tiêu chí trên C/O mẫu D với các chứng từ khác liên quan đến lô hàng và hàng hoá thực nhập khẩu đã được xác định theo quy định... Về trường hợp hoá đơn thương mại do bên thứ ba không phải là nhà xuất khẩu phát hành: yêu cầu các đơn vị khi tổ chức thực hiện hết sức lưu ý kiểm tra kỹ C/O, hàng thực nhập khẩu, hồ sơ lô hàng liên quan và các nguồn thông tin khác có liên quan để ngăn ngừa gian lận thương mại...

Xem chi tiết Công văn 4000/TCHQ-KTTT có hiệu lực kể từ ngày 18/08/2003

Tải Công văn 4000/TCHQ-KTTT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4000/TCHQ-KTTT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 4000/TCQH-KTTT NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CEPT

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố

 

Nghị định số 78/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 64/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính đã được ban hành ngày 1/7/2003 về danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT của các nước ASEAN cho các năm 2003 - 2006. Đây là các văn bản cơ sở pháp lý quan trọng thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam theo CEPT với phạm vi và mức cắt giảm lớn.

Yêu cầu các đơn vị quán triệt các cán bộ, công chức nghiên cứu kỹ các văn bản liên quan, tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định nêu trên của Chính phủ, Bộ Tài chính và các văn bản hiện hành khác, nâng cao ý thức trách nhiệm và kỹ thuật nghiệp vụ để ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với các thủ đoạn, hành vi gian lận thương mại nhằm thu lợi bất chính từ chênh lệch thuế suất.

Để thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị một số nội dung sau:

1. Về việc kiểm tra, đối chiếu hàng hoá nhập khẩu có hay không "nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003 - 2006 ban hành theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ, đồng thời nằm trong danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho từng năm tương ứng của các nước thành viên ASEAN mà từ đó mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ" (theo quy định tại điểm 1- mục I Thông tư số 64/2003/TT-BTC):

Yêu cầu các đơn vị kiểm tra, đối chiếu kỹ hàng thực nhập khẩu với danh mục ban hành theo Nghị định 78/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

Riêng việc kiểm tra, đối chiếu với danh mục CEPT của nước ASEAN tương ứng, Tổng cục Hải quan đang đề nghị cấp có thẩm quyền hướng dẫn, cung cấp tài liệu đảm bảo cho việc thực hiện quy định này.

2. Về giấy chứng nhận xuất xứ và kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ:

Yêu cầu các đơn vị nghiên cứu kỹ các văn bản hiện hành về xuất xứ hàng hoá (C/O mẫu D) đồng thời phải tăng cường các biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của C/O mẫu D với hàng hoá thực nhập khẩu. Cần phải thực hiện một số biện pháp như sau:

- Kiểm tra, đối chiếu kỹ hình thức của C/O mẫu D, tên tổ chức, mẫu dấu, tên và mẫu chữ ký của nhà chức trách có thẩm quyền cấp và ký C/O theo đúng quy định; kiểm tra, đối chiếu kỹ tính thống nhất, phù hợp giữa các tiêu chí trên C/O mẫu D với các chứng từ khác liên quan đến lô hàng và hàng hoá thực nhập khẩu đã được xác định theo quy định;

- Trong trường hợp có nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O mẫu D phải áp dụng chặt chẽ các biện pháp được quy định tại Thông tư 64/2003/TT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Tài chính;

- Trường hợp hàng hoá có C/O mẫu D nhưng cơ quan Hải quan phát hiện không đủ điều kiện để áp dụng CEPT được quy định tại mục 1, Thông tư số 64/2003/TT-BTC, đơn vị phải tập hợp, thống kê và thông báo kịp thời cho cán bộ hải quan trực tiếp làm thủ tục, kiểm hoá, tính thuế làm cơ sở đối chiếu và xử lý đối với các trường hợp hàng nhập khẩu tương tự;

- Trường hợp sau khi xem xét các tài liệu do người nhập khẩu cung cấp bổ sung, thấy vẫn còn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc xét thấy cần thiết phải có xác nhận của Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu thì báo cáo về Tổng cục Hải quan.

3. Về trường hợp hoá đơn thương mại do bên thứ ba không phải là nhà xuất khẩu phát hành: yêu cầu các đơn vị khi tổ chức thực hiện hết sức lưu ý kiểm tra kỹ C/O, hàng thực nhập khẩu, hồ sơ lô hàng liên quan và các nguồn thông tin khác có liên quan để ngăn ngừa gian lận thương mại.

4. Danh mục hàng hoá và thuế suất quy định tại Nghị định số 78/2003/NĐ-CP được áp dụng cho các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu từ 01/7/2003 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 64/2003/TT-BTC.

Đến thời điểm Thông tư 64/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực, đối với trường hợp hàng nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan từ 01/7/2003 đủ điều kiện sử dụng thuế suất CEPT theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính dẫn trên những cơ quan hải quan đã tạm thu theo mức thuế suất CEPT theo quy định tại Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002, Nghị định số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 hoặc đã tạm thu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hiện hành thì yêu cầu các đơn vị kiểm tra lại hồ sơ gốc các lô hàng nhập khẩu, kết quả kiểm tra hàng thực nhập khẩu và các tài liệu có liên quan để thoái thu hoặc truy thu phần chênh lệch (nếu có) giữa thuế suất CEPT hoặc thuế suất MFN đã áp dụng và thuế suất CEPT theo Nghị định 78/2003/NĐ-CP theo đúng quy định hiện hành.

5. Yêu cầu các đơn vị tổ chức thực hiện theo dõi tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá từ nước ta đến các nước ASEAN và từ các nước ASEAN vào Việt Nam, tình hình số thu thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá từ ASEAN và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

6. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện phối hợp đồng bộ chặt chẽ và hiệu quả các bộ phận, lực lượng liên quan (tiếp nhận hồ sơ, kiểm hoá, tính thuế, kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu, pháp chế xử lý....) để đảm bảo đầy đủ cơ sở, thông tin áp dụng chính xác thuế suất CEPT, mọi vi phạm và gian lận đều bị xử lý theo đúng quy định.

Mọi vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện CEPT yêu cầu các đơn vị phản ánh kịp thời, chính xác về Tổng cục Hải quan (Vụ Giám sát Quản lý, Vụ Kiểm tra thu thuế XNK) để xem xét chỉ đạo/xin ý kiến chỉ đạo giải qyết.

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 4000/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện CEPT

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Công văn 4000/TCHQ-KTTT

01

Nghị định 53/2002/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung mã số, tên gọi và thuế suất của một số nhóm mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá và thuế suất của VN để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2002 ban hành kèm theo NĐ số 21/2002/NĐ-CP

02

Nghị định 78/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006)

03

Nghị định 78/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 (phần 2)

04

Nghị định 78/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 (phần 3)

05

Nghị định 78/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 (phần 4)

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×