Công văn 3745/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang chính sách thuế GTGT

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3745/CTAGI-TTHT

Công văn 3745/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang chính sách thuế GTGT
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh An GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3745/CTAGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Trí Dũng
Ngày ban hành:06/10/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3745/CTAGI-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 3745/CTAGI-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 3745/CTAGI-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG

______________

Số: 3745/CTAGI-TTHT

V/v chính sách thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

               An Giang, ngày 06 tháng 10 năm 2023

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Tập Đoàn Lộc Trời

Địa chỉ: số 23, đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, thành phố Long Xuyên,

tỉnh An Giang; MST: 1600192619

 

Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số 589/CV-TĐLT ngày  19/9/2023 của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Lộc Trời (Công ty) về việc chính sách  thuế giá trị gia tăng (GTGT). Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như  sau:  

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính  hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP  ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều  Luật Thuế giá trị gia tăng: 

Tại khoản 1 Điều 4 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: 

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy  sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bản ra và ở khâu nhập khẩu. 

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch,  phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt; ướp muối,  bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo  phương thức , cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc  ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác. 

…” 

- Tại khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp  thuế GTGT: 

“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán  sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm  khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh  doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT,  ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không  ghi, gạch bỏ. 

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu  trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này”. 

- Tại khoản 5, Điều 10 quy định về thuế suất 5%: 

“5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này. 

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ”. 

- Tại Điều 11 quy định áp dụng các mức thuế suất tại Điều 10, Điều 11: “… 

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại”. 

Theo Công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/5/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn từ ngày 01/01/2014 doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường trước đây đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu thương mại: 

“… 

6. Sản phẩm cám, tấm, trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc được coi là sản phẩm trồng trọt mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác 

…”. 

Theo Công văn số 280/TCT-CS ngày 21/01/2016 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế GTGT, áp dụng sản phẩm trấu, bột trấu, trấu ép thành viên: 

Tổng cục Thuế có công văn số 3393/TCT-CS ngày 20/08/2014 hướng dẫn: sản phẩm trấu, bột trấu, trấu ép thành viên do tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp bán ra sản phẩm củi trấu, trấu ép, trấu viên do doanh nghiệp tự sản xuất từ nguyên liệu là trấu mua từ các tổ chức, cá nhân khác thì sản phẩm củi trấu, trấu ép, trấu viên là các sản phẩm trồng trọt mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa qua chế biến thành sản phẩm khác, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hoàn thuế”. 

Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc của thuế GTGT thì các sản phẩm, hàng hóa dù trải qua khâu nào từ khâu sản xuất, nhập khẩu đến thương mại và cuối cùng là khâu tiêu dùng thì đều chịu thuế suất như nhau; phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra. Tuy nhiên, đối với sản phẩm từ trồng trọt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT BTC, Công văn số 7062/BTC-TCT và Công văn số 280/TCT-CS, cụ thể như sau: 

- Sản phẩm cám, trấu (củi trấu, trấu ép, trấu viên) được tạo ra từ quá trình xay xát lúa do Công ty tự sản xuất hoặc từ nguyên liệu là trấu mua (trừ trường hợp mua trước đó đã áp dụng thuế suất 5% theo quy định khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) từ các tổ chức, cá nhân khác thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hoàn thuế. 

- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm cám, trấu (củi trấu, trấu ép, trấu viên) được tạo ra từ quá trình xay xát được coi là sản phẩm trồng trọt mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

- Sản phẩm cám, trấu là sản phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại (trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. 

Căn cứ tình hình thực tế, Công ty phân biệt từng trường hợp cụ thể, để xác định đối tượng chịu thuế hay không chịu thuế GTGT; trường hợp thuộc đối tượng chịu thuế thì áp dụng mức thuế suất của hàng hóa cho phù hợp với quy định về thuế GTGT. 

Cục Thuế tỉnh An Giang trả lời để Công ty Cổ phần Tập Đoàn Lộc Trời được biết và thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế./.

 

Nơi nhận:

- Như trên; 

- BLĐ Cục Thuế; 

- Các Phòng: KTNB, TTKT2;

- Cổng thông tin điện tử AG;

- Website:http://angiang.gdt.gov.vn;

- Lưu: VT, TTHT (7 bộ). 

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

  

Nguyễn Trí Dũng

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi