Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3627 TCT/ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với trồng rừng và chế biến gỗ dăm xuất khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3627 TCT/ĐTNN
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3627 TCT/ĐTNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 05/11/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
tải Công văn 3627 TCT/ĐTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3627 TCT/ĐTNN | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2004 |
Kính gửi: | Công ty Liên doanh TNHH Cát Phú |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 136/VT-2004 ngày 30/8/2003 của Công ty Liên doanh TNHH Cát Phú (Công ty Cát Phú) hỏi về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với thuế GTGT phát sinh trước ngày 1/1/2004
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1. Mục II, Phần A; Điểm 1.1.c Mục III, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính sản phẩm gỗ rừng trồng chưa qua chế biến, nếu bán ra thị trường là đối tượng không chịu thuế GTGT. Do vậy, toàn bộ các chi phí, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, phục vụ cho việc trồng rừng được hạch toán vào giá thành gỗ rừng trồng, không được khấu trừ.
- Gỗ dăm xuất khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 0%, nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 và Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính, Công ty được khấu trừ hoặc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn chế biến gỗ dăm xuất khẩu.
2. Đối với thuế GTGT phát sinh kể từ ngày 1/1/2004
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1, Mục II, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính, hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng đem xuất khẩu.
- Căn cứ quy định tại Điểm 6 Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính, trường hợp nếu Công ty Cát Phú tổ chức sản xuất kinh doanh khép kính và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung, bao gồm trồng rừng lấy nguyên liệu, sau đó khai thác và chế biến thành gỗ dăm xuất khẩu (sản phẩm chịu thuế GTGT), khi xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu ở tất cả các khâu: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp Công ty Cát Phú khai thác gỗ rừng trồng, sau đó vừa bán sản phẩm gỗ rừng trồng chưa qua chế biến và xuất khẩu gỗ dăm (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) vừa đưa vào chế biến và xuất khẩu gỗ dăm (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 0%) thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1c, Mục III, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nói trên, Công ty Cát Phú thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo từng tháng phát sinh. Trường hợp chưa kê khai kịp trong tháng thì Công ty được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng, kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty liên doanh TNHH Cát Phú biết và đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |