Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 3604TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc thuê nhà thầu nước ngoài

Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 3604TCT/PCCS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/11/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp

TÓM TẮT CÔNG VĂN 3604TCT/PCCS

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 3604TCT/PCCS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 3604TCT/PCCS DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
__________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 3604 TCT/PCCS
V/v thuế nhà thầu NN

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2004

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Vật tư Bưu điện

 

Trả lời công văn số 1612/XNK ngày 12/5/2004 và công văn số 1659/TCKTTK ngày 19/5/2004 của Công ty Cổ phần Vật tư Bưu điện về thuế đối với nhà thầu cung cấp nước ngoài kèm theo các dịch vụ giám sát lắp đặt, nghiệm thu, đào tạo..., Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 6 mục III phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: "Chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo... kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện thoả thuận và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ". Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì nhà cung cấp nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị kèm theo các dịch vụ cho Công ty Cổ phần Vật tư Bưu điện là hoạt động chuyển giao công nghệ. Chính sách thuế đối với hoạt động chuyển giao công nghệ như sau:

1/ Về thuế GTGT:

Tại Khoản 23 Điều 4 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định: ".. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì việc không tính thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao". Và cũng tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định nêu trên cũng quy định: "Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp" thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ vào quy định nêu trên, Công ty cổ phần vật tư bưu điện chỉ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động giám sát, lắp đặt, nghiệm thu... Đối với hoạt động đào tạo của Công ty nước ngoài, nếu trong hợp đồng xác định được chi phí riêng thì được loại trừ không tính thuế GTGT theo điểm 11 mục II phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính. Trường hợp trong hợp đồng không xác định riêng được thì phải nộp thuế GTGT theo mức thuế suất của hoạt động giám sát, lắp đặt, nghiệm thu. Nếu năm 2004 công ty mới nộp thuế giá trị gia tăng cho hoạt động giám sát, lắp đặt, nghiệm thu của năm 2003 thì công ty được khấu trừ thuế đầu vào của năm 2004.

 

2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Theo hướng dẫn tại Điểm 2 Phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ là 10% trên thu nhập bản quyền đối với hoạt động chuyển giao công nghệ và được trừ vào số tiền thanh toán cho phía nước ngoài. Trường hợp trong hợp đồng thống nhất là khoản thuế này do phía Việt Nam chịu, Công ty được tính vào giá trị hợp đồng chuyển giao công nghệ và khi hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp được khấu hao theo chế độ hiện hành.

3. Về thuế nhập khẩu: Tại điểm 1, mục I phần A Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam quy định tại Điều 1 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu". Căn cứ hướng dẫn nêu trên, công ty chỉ kê khai nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu, không phải kê khai thuế nhập khẩu đối với phần giá trị dịch vụ theo hợp đồng chuyển giao công nghệ ký với nước ngoài.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần Vật tư Bưu điện được biết và thực hiện./.
 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 3604TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc thuê nhà thầu nước ngoài

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×