Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3125 TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với nhà thầu thực hiện dự án Trung tâm truyền hình Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3125 TCT/NV5
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3125 TCT/NV5 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 26/08/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3125 TCT/NV5
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 3125 TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2003
|
Kính gửi: Ban quản lý dự án Trung tâm truyền hình Việt Nam
Trả lời công văn số 81/QLDA-THVN ngày 25/7/2003 của Ban quản lý dự án Trung tam truyền hình Việt Nam về vấn đề thuế đối với nhà thầu thực hiện dự án Trung tâm truyền hi hình Việt Nam, dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát toàn bộ, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ, Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính, công hàm trao đổi ngày 28/3/2000 giữa đại diện Chính phủ Việt Nam và đại diện Chính phủ Nhật Bản thì:
1. Về thuế đối với hàng hoá nhập khẩu:
Máy móc, thiết bị, phương tiện tải do nhà thầu Nhật Bản nhập khẩu theo phương thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi công công trình của dự án được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc diện chịu thuế GTGT khi nhập khẩu trong thời hạn thi công công trình của dự án và được miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Trường hợp các nhà thầu tham gia thực hiện dự án nhập khẩu hàng hoá khác, không phải là hàng hoá được miễn thuế nêu trên thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu (NK), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định hiện hành.
2.Về thuế GTGT:
Trường hợp Ban quản lý dự án hợp đồng xây lắp, hoàn thiện Trung tâm truyền hình Việt Nam với nhà thầu theo giá có thuế GTGT thì Ban Quản lý dự án phải trả thuế GTGT cho nhà thầu và được hoàn lại thuế GTGT đã trả. Nếu dự án được NSNN cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT, chủ dự án không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.
3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Căn cứ quy định tại Điểm 7.b của công hàm trao đổi ngày 28/3/2000 giữa đại diện Chính phủ Việt Nam và đại diện Chính phủ Nhật Bản thì các nhà thầu Nhật Bản hoạt động với tư cách là nhà cung cấp, nhà thầu và/hoặc nhà tư vấn được miễn thuế TNDN đối với thu nhập phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá và/hoặc dịch vụ theo quy định của khoản vay của dự án Trung tâm truyền hình Việt Nam.
Các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài khác nộp thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 6/8/1999 của Bộ Tài chính.
4. Các cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho các nhà thầu Nhật Bản phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Tổng cục thuế thông báo để Ban quản lý dự án Trung tâm truyền hình Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG |