Công văn 2895/CTNTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Dự án đầu tư vào Khu công nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2895/CTNTH-TTHT

Công văn 2895/CTNTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Dự án đầu tư vào Khu công nghiệp
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Ninh ThuậnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2895/CTNTH-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Dũng
Ngày ban hành:16/08/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 2895/CTNTH-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 2895/CTNTH-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2895/CTNTH-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH NINH THUẬN

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 2895/CTNTH-TTHT

V/v chính sách ưu đãi thuế TNDN và
hoàn thuế GTGT đối với
Dự án đầu
tư vào Khu công nghiệp

Ninh Thuận, ngày 16 tháng 8 năm 2024

Kính gửi: Ban Qun lý các Khu công nghiệp

(Địa ch: Trục D7-D10 đường 16/4, P. Mỹ Bình, PRTC, Ninh Thuận)

Ngày 16/8/2024, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận nhận được Công văn số 3601/TCT-CS ngày 15/8/2024 của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế TNDN (đính kèm). Đối với nội dung Văn bản số 635/BQLKCN-NV1 ngày 17/5/2024 của Ban Quản lý các Khu công nghiệp về việc phối hợp thông tin đến Nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Khu công nghiệp (KCN) Du Long và văn bản số 03/2024 ngày 08/5/2024 của Công ty Future Enterprises về chính sách thuế áp dụng đối với dự án đầu tư (DAĐT) mới tại KCN Du Long, Cục Thuế tình Ninh Thuận có ý kiến như sau:

1. Về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

- Căn cứ Công văn số 3601/TCT-CS ngày 15/8/2024 của Tổng cục Thuế;

- Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/1 1/2023 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 quy định về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu;

Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận đề nghị Công ty thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 3601/TCT-CS.

Đối với thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu, Doanh nghiệp có trách nhiệm rà soát và xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định tại Nghị quyết số 107/2023/QH15.

2. Về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT)

- Khoản 1, khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) quy định:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa. Dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

…”

- Khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được thay thế tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính) quy định:

“Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT

2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT đối với DAĐT theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.”

…”

- Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP) quy định:

“Điều 10. Hoàn thuế GTGT

2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với DAĐT như sau:

a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ DAĐT) có DAĐT mới (bao gồm cả DAĐT được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và DAĐT xây dựng nhà để bán, DAĐT không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế GTGT riêng đối với DAĐT và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của DAĐT với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào lũy kế của DAĐT chia được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT.

Trường hợp DAĐT của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế GTGT.

…”

- Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính) quy định:

“Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT

4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm các trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

…”

- Khoản 8 Điều 40 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định:

“Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

8. Tiến độ thực hiện DAĐT, bao gồm:

a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;

b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của DAĐT, trường hợp DAĐT chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.

…”

- Khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định:

“Điều 41. Điều chỉnh DAĐT

2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh DAĐT làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

…”

Căn cứ các quy định trên, nếu DAĐT thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo khoản 2 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2023/TT-BTC) nêu trên thì Doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT riêng đối với DAĐT và bù trừ số thuế GTGT đầu vào của DAĐT với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào lũy kế của DAĐT chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT.

Trường hợp Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa thì được hoàn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC) nếu đáp ứng được các điều kiện và thủ tục theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp DAĐT của Doanh nghiệp có thay đổi tiến độ góp vốn thì Doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Ban Quản lý các Khu công nghiệp biết và phối hợp trả lời Công ty Future Enterprises./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Các phòng: TTKT, KK, NVDTPC;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT. (9b)

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Đặng Dũng



BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THU

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________________________

Số: 3706/TCT-CS

V/v ưu đãi thuế TNĐN

Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2024

Kính gửi: Cục Thuế tnh Ninh Thuận

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2004/CTNTH-TTHT ngày 4/6/2024 của Cục Thuế tình Ninh Thuận về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty Future Enterprises, về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về chính sách thuế TNDN đối với địa bàn ưu đãi đầu tư

- Tại Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư:

“1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp”.

- Tại Phụ lục danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 26/3/2021 hướng dẫn về Luật Đầu tư, huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận thuộc địa bàn xã hội đặc biệt khó khăn.

- Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ:

“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nam trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).

Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoán này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.”.

- Theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

- Tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN:

“3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất”.

- Tại Phụ lục danh mục địa bàn ưu Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên quy định toàn bộ các huyện của Ninh Thuận thuộc địa bàn xã hội đặc biệt khó khăn.

Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành không quy định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp theo mức áp dụng đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận, Công ty có thực hiện dự án đầu tư tại Khu công nghiệp Du Long thuộc huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận là dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp năm trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên dự án này đồng thời đáp ứng 02 điều kiện theo điều kiện Khu công nghiệp và biệt khó khăn.

Theo đó, trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

2. Về chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản

Liên quan đến vấn đề này, ngày 8/3/2017 Bộ Tài chính có công văn số 3091/BTC-TCT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản, trong đó có nêu: Từ kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản theo quy định. Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về ưu đãi chế biến, nông sản, thủy sản, vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện về chế biến nông sản, thủy sản) thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận biết và hướng dẫn Công ty thực hiện theo quy định./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- PTCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);

- Vụ PC - TCT;

- Website TCT;

- Lưu: VT, CS. (3b)

TT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

PHÓ VỤ TRƯỞNG





Mạnh Thị Tuyết Mai

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi