Công văn 2739/CTQNA-TTHT(e) của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về trả lời chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2739/CTQNA-TTHT(e)

Công văn 2739/CTQNA-TTHT(e) của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về trả lời chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục thuế tỉnh Quảng NamSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2739/CTQNA-TTHT(e)Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lương Đình Đường
Ngày ban hành:17/04/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 2739/CTQNA-TTHT(e)

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2739/CTQNA-TTHT(e) word DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 2739/CTQNA-TTHT(e) PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

 

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NAM

                  _____________                

Số: 2739/CTQNA-TTHT(e)

V/v trả lời chính sách thuế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Quảng Nam, ngày 17 tháng 04 năm 2023

Kính gửi: Công ty TNHH SGI Vina,

MST: 4001258658, Email: [email protected],

(Địa chỉ: Lô số 25, Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam).

Ngày 07/4/2023, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam nhận được Phiếu chuyển số 334/PC-TCT ngày 06/4/2023 của Tổng cục Thuế về văn bản số 12/SGIVINA của Công ty TNHH SGI Vina hỏi về thuế giá trị gia tăng (GTGT) của doanh nghiệp chế xuất. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam có ý kiến như sau:

1. Về thời điểm hưởng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam đã có Công văn số 1691/CTQNA-TTHT(e) ngày 17/3/2023 trả lời cho Công ty TNHH SGI Vina.

2. Về việc hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất:

- Tại khoản 20 Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, ...”

- Tại Điều 3, khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về người nộp thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT:

“Điều 3. Người nộp thuế

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT...

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

20. ... Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. …”

- Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thuế suất 0%:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.”

- Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% (đã sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC):

“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

….

- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);

- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;

+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”

- Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót như sau:

“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

... 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

...b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc doanh nghiệp chế xuất không phải là người nộp thuế GTGT, không thuộc đối tượng được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.

Đối với hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp nội địa bán, cung ứng cho doanh nghiệp chế xuất nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Cụ thể:

- Hoạt động cho thuê đất và cơ sở hạ tầng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% của dịch vụ xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

- Hoạt động cho thuê nhà, hội trường, văn phòng... thuộc các trường hợp hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Cục Thuế tỉnh Quảng Nam thông báo cho Công ty TNHH SGI Vina biết và thực hiện./.

Nơi nhận:        

- Như trên;

- Tổng cục Thuế (báo cáo);

- Phòng: TTKT1, HKDCN;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT.

 

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

 

Lương Đình Đường

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi