Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2391/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2391/TCT/NV7
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2391/TCT/NV7 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 20/06/2002 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
tải Công văn 2391/TCT/NV7
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2391 TCT/NV7
NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THUẾ SDĐNN
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Bình
Trả lời công văn số 523/CT-NV ngày 20/5/2002 của Cục thuế giải đáp nghiệp vụ thuế SDĐNN; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Điểm 4, Thông tư số 95/2001/TT-BTC ngày 23/11/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc giảm, miễn thuế SDĐNN năm 2001 theo Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP quy định:
"Để thuận tiện cho việc ghi chép và theo dõi số SDĐNN hoặc thuế nhà đất đã nộp thừa hoặc thiếu trong năm; từ năm 2001 trở đi, áp dụng thống nhất việc theo dõi số thuế nộp thừa hoặc thiếu bằng tiền theo giá thóc tại thời điểm thu thuế".
Theo quy định trên, thì thu thuế tại thời điểm nào thì xác định số thuế đã thu bằng tiền, bằng thóc; số thuế thừa thiếu bằng tiền, bằng thóc theo giá thu thuế tại thời điểm đó để quyết toán kết quả thu thuế theo vụ (nếu lập sổ thuế và quyết toán thuế theo vụ), theo năm. Căn cứ vào số thuế thừa thiếu bằng tiền, bằng thóc đã theo dõi trên quyết toán kết quả thu thuế theo năm đối với từng hộ nộp thuế để thông báo số thuế nộp thừa, còn thiếu chuyển năm sau của hộ.
Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết, kiểm tra thực hiện.