Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2321/CTHYE-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên về việc hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2321/CTHYE-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục thuế tỉnh Hưng Yên | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2321/CTHYE-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Văn Khích |
Ngày ban hành: | 19/05/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2321/CTHYE-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 2321/CTHYE-TTHT V/v hướng dẫn tính thuế TNCN | Hưng Yên, ngày 19 tháng 5 năm 2023 |
Kính gửi: | Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Hưng Yên Mã số thuế: 0900249543 Địa chỉ: Số 19 đường An Vũ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. |
Trả lời Văn bản số 71/TGPL-HCTL ngày 30/3/2023 của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Hưng Yên (sau đây là Đơn vị) về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế TNCN Luật sửa đổi một số điều của Luật thuế TNCN quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.”
Tại Điều 20 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ- CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, Nghị định số 80/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và bãi bỏ Điều 2 Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.”
Căn cứ Khoản 10.4, Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 và hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 (ban hành kèm theo Công văn số: 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014) của Tổng cục Thuế hướng dẫn về phụ cấp đặc thù ngành nghề đối với ngành Tư pháp.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:
Trường hợp Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Hưng Yên chi trả khoản phụ cấp trách nhiệm nghề theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Nghị định 144/2017/NĐ-CP (Nghị định này thay thế Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ. Theo đó tại khoản 3, Điều 26 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP cũng đã nêu khoản phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp vượt khung (nếu có)) không thuộc Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (ban hành kèm theo Công văn số: 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế), nên không thuộc các khoản phụ cấp đặc thù ngành nghề được trừ hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp Đơn vị chi trả khoản bồi dưỡng khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định 144/2017/NĐ-CP là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Cục Thuế tỉnh Hưng Yên trả lời để đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục; - Phòng TT-KT 1,2,3,4, NVDTPC, KK&KTT; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TT-HT.LLan | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |