Công văn 2124/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2124/CT-TTHT

Công văn 2124/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế TP. Hồ Chí MinhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2124/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành:05/04/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
Số: 2124/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 04 năm 2012
 
 

Kính gửi:
Ngân hàng Industrial of Korea Chi nhánh TP.HCM
Địa chỉ: Phòng 604 Tầng 6 Tòa nhà Diamond Plaza 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Q.1
MST: 0305481900
 
Trả lời văn thư ngày 06/3/2012 của Ngân hàng về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1. Về kinh doanh ngoại tệ:
Căn cứ điểm đ khoản 8 Điều 4 Chương I; khoản 2 Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) (hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2012):
"Kinh doanh ngoại tệ" thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
"Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.";
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 10 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế về khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
"Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTVT ban hành kèm theo Thông tư này;
-
- Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của tháng).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng mười hai của năm.
- …",
Trường hợp Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì từ ngày 01/3/2012, hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hóa đơn GTGT của doanh thu từ kinh doanh ngoại tệ được kê khai ở chỉ tiêu. 1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT trên Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC), trường hợp Ngân hàng có thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT (thuế GTGT đầu vào trả cho chi phí tiền điện, tiền điện thoại, tiền thuê văn phòng, …) thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, Ngân hàng phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra, hàng tháng Ngân hàng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng (theo mẫu số 01-4A/GTGT), cuối năm thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm (theo mẫu số 01-4B/GTGT) để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
2. Về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
Tại khoản 3 Điều 5 Chương I Thông tư số 06/2012/TT-BTC quy định:
"Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.",
Căn cứ vào quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam mà dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của tổ chức nước ngoài, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này được thực hiện ở Việt Nam thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định.
3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ 5% trên lãi tiền vay tại Việt Nam đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Về lãi tiền gửi có được áp dụng như lãi tiền vay hay không, đề nghị Ngân hàng chờ Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ thuế nhà thầu để thực hiện.
4. Về hiệu lực văn bản:
Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2012.
Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2012 trở đi.
Cục Thuế thông báo Ngân hàng Industrial of Korea Chi nhánh TP.HCM biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
 

 Nơi nhận:
- Như trên
- Phòng Pháp chế
- Phòng Kiểm tra số 2
- Lưu: (TTHT, HC)
TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi