Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2111/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc lập hóa đơn, đồng tiền ghi trên hóa đơn đối với hoạt động xuất bán khí khai thác từ các lô, mỏ dầu khí tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2111/TCT-KK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2111/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/06/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Công nghiệp |
tải Công văn 2111/TCT-KK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2111/TCT-KK | Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được vướng mắc, kiến nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) về việc lập hóa đơn, đồng tiền ghi trên hóa đơn đối với hoạt động xuất bán khí khai thác từ các lô, mỏ dầu khí tại Việt Nam. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật Dầu khí và các văn bản hướng dẫn thỉ hành; căn cứ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ; trên cơ sở thực tế hoạt động xuất bán khí tại Việt Nam, Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Đối với sản lượng khí Bể Cửu Long và Bể Nam Côn Sơn:
Theo báo cáo của PVN thì hoạt động thu gom, vận chuyển, xuất bán khí tại Bể Nam Côn Sơn và Bể Cửu Long đều phải theo quy trình kiểm tra lượng khí giao nhận, ra thông báo và cuối cùng mới lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT). Đồng thời các Hợp đồng mua bán khí Lô 06.1, Lô 11.2 (được Chính phủ bảo lãnh và cam kết theo các thỏa thuận ký ngày 15/12/2000 và ngày 07/10/2005) đều nêu cụ thể thời hạn thanh toán và lập hóa đơn bán khí.
Trên cơ sở thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh khí, phù hợp với thỏa thuận tại các Hợp đồng mua bán, thu gom khí giữa Chủ mỏ với PVN, Tổng công ty Khí Việt Nam (PVGas) và các hộ tiêu thụ, trong thời gian bảo lãnh, cam kết của Chính phủ: chậm nhất là ngày 10 tháng sau tháng giao khí Bên Bán sẽ có Thông báo gửi trước cho Bên Mua lượng khí đã cung cấp của tháng trước liền kề. Theo đó, chậm nhất là ngày 08 tháng kế tiếp tháng gửi Thông báo, Bên Bán khí phát hành hóa đơn GTGT cho Bên Mua khí và kê khai, nộp thuế theo quy định.
b) Đối với lượng khí Bể Malay-thổ Chu (Lô PM3-CAA, LÔ 46 Cái Nước):
Do giá khí được xác định theo giá dầu FO trung bình tháng. Theo đó, các Chủ mỏ, PVN và các bên liên quan thực hiện lập hóa đơn bán khí khi xác định được giá bán khí chính thức (chậm nhất là ngày 10 tháng sau tháng giao khí). Các tiêu thức trên hoá đơn như đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ; phần chữ ghi băng tiếng Việt theo tổng số tiền bằng ngoại tệ, đồng thời ghi rõ trên hoá đơn tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm lập hoá đơn để làm căn cứ nộp thuế. Việc xác định giá bán khí chính thức phải phù hợp với thỏa thuận tại hợp đồng mua bán khí và thông lệ quốc tế.
Tồng cục Thuế thông báo để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam biết, triển khai và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện. Nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo Tổng cục Thuế để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |