Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 19/CTTQU-TTHT hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 19/CTTQU-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 19/CTTQU-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Hồng Diệp |
Ngày ban hành: | 08/01/2025 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 19/CTTQU-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ BÌNH PHƯỚC Số: 19/CTTQU-TTHT V/v hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tuyên Quang, ngày 08 tháng 01 năm 2025 |
Kính gửi: | Công ty cố phần Woodsland Tuyên Quang. Mã số thuế: 5000815668 Địa chỉ: Cụm công nghiệp Thẳng Quân, Thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn, tinh Tuyên Quang. |
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang nhận được Công văn số 8424/CV-WLTQ ngày 23/12/2024 của Công ty Cô phần Woodsland Tuyên Quang (gọi tắt là Công ty) về việc tính thuế hoàn cho hàng hóa xuất khẩu, vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang có ý kiến như sau:
Tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/20Ỉ6/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan: hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý: trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGTphải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ. "
Căn cứ các quy định nêu trên và lịch sử hoàn thuế của Công ty cổ phần Woodsland Tuyên Quang (Quyết định số 623/QĐ-CT ngày 10/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang), trường hợp Công ty vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa và có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, nếu đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật thuế thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính, số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
- Trường hợp Công ty hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế được hoàn là số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên và không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%;
- Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế quý 3/2016 đến kỳ khai thuế có đề hoàn thuế tháng 8/2024 và không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang trả lời để Công ty cố phần Woodsland Tuyên Quang biết và thực hiện theo đúng quy định đà được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục Thuế; - Các phòng: NVDTPC, TTKT, KK; - Trang thông tin điện tử Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT. (THương 03b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Vũ Hồng Diệp |