Công văn số 1679/TB- CTTTH của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Cảnh báo tình trạng vi phạm khi sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1679/TB-CTTTH

Công văn số 1679/TB- CTTTH của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Cảnh báo tình trạng vi phạm khi sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên HuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1679/TB-CTTTHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Quốc Việt
Ngày ban hành:03/08/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số:1679/TB- CTTTH

Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 8 năm 2023

THÔNG BÁO

V/v Cảnh báo tình trạng vi phạm khi sử dụng hóa đơn theo quy định
tại Nghị định số
123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC

Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TCT ngày 11/04/2023 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường các biện pháp rà soát, kiểm tra hóa đơn nhằm ngăn chặn gian lận trong việc sử dụng hóa đơn, để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý hóa đơn điện tử, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế thông tin đến người nộp thuế trên địa bàn những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ thường gặp như sau:

I.  Khái niệm trong vi phạm hành chính và các hành vi bị nghiêm cấm về hóa đơn, chứng từ:

1.    Khái niệm trong vi phạm hành chính về hóa đơn, chứng từ:

Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .

Vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

2.  Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ:

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ:

Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan bị cấm thực hiện các hành vi sau:

- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;

-  Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;

-  Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;

-  Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.

3.  Các hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:

Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:

-  Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả;

-  Sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;

-  Sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;

-  Sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

-  Sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

-  Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

-  Sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

4.  Các hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:

Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:

-  Sử dụng hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;

-  Sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;

-  Sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;

-  Sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;

-  Sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;

-  Sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

5. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ- CP về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ:

-  Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.

-  Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.

-  Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

-  Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.

-  Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế.

- Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

- Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

6. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ- CP về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử:

-  Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn theo quy định.

-  Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.

-  Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.

II. Trách nhiệm của người bán, người mua khi thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ

1. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:

Khi sử dụng hóa đơn điện tử, người bán có trách nhiệm:

-   Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.

-  Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

-  Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua, cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử đã lập.Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).

-  Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.

-  Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2.  Trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 56 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:

Đối với người mua, khi mua hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm:

-  Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.

-  Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.

- Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn.

-  Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.

- Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì thực hiện quy định về việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.

III.  Biện pháp giảm thiểu rủi ro trong công tác quản lý hóa đơn và ngăn chặn gian lận hóa đơn điện tử:

Nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình sử dụng hóa đơn và ngăn chặn gian lận hóa đơn điện tử đối với người nộp thuế, Cục Thuế hướng dẫn người nộp thuế trên địa bàn như sau:

-  Người bán, người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 22 và Điều 56 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Thường xuyên truy cập vào Hệ thống hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế (hoadondientu.gdt.gov.vn) và App mobile “Tra cứu hóa đơn” của Tổng cục Thuế để tra cứu, đối soát hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra để kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, kịp thời phát hiện các hóa đơn không hợp pháp.

Triển khai hệ thống hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc như một cam kết tích cực của ngành thuế đồng hành cùng doanh nghiệp trong hành trình chuyển đổi số, số hóa công tác quản lý thuế, góp phần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình đối với NSNN. Đồng thời, cơ quan thuế các cấp sẽ tập trung thực hiện rà soát, phân tích để kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro trong việc sử dụng hóa đơn điện tử, giúp ngăn ngừa, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hóa đơn chứng từ nói riêng và về thuế nói chung, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế cũng như tạo sự minh bạch, bình đẳng, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trân trọng thông báo đến người nộp thuế được biết./.

Nơi nhận:

- Người nộp thuế trên địa bàn;

- Ban Lãnh đạo Cục Thuế (để báo cáo);

- Các Phòng, Chi cục Thuế (để gửi NNT);

- Trang Thông tin điện tử Cục Thuế;

- Lưu: VT,TTHT.

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Hoàng Quốc Việt

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi