Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 13277/CTDON-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về việc chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 13277/CTDON-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Đồng Nai | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 13277/CTDON-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Văn Viện |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 13277/CTDON-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG NAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13277/CTDON-TTHT | Đồng Nai, ngày 24 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Viện nghiên cứu tâm lý - Giáo dục đặc biệt - Chi nhánh Biên Hòa
Địa chỉ: 847/72 Đồng Khởi, phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
Mã số thuế 3603917673.
Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được văn bản số 2023/CV-VNC ngày 24/10/2023 của Viện nghiên cứu tâm lý - Giáo dục đặc biệt - Chi nhánh Biên Hòa (viết tắt là Chi nhánh) về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT và thuế TNDN đối với ngành Giáo Dục Đặc Biệt. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:
- Tại khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 giải thích từ ngữ như sau:
“10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”.
- Tại khoản 5 Điều 2 Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17/6/2010 giải thích từ ngữ như sau:
“5. Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục dành riêng cho người khuyết tật trong cơ sở giáo dục.”.
- Tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. ...”.
- Tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.”.
Tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:
“2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.”.
Căn cứ các hướng dẫn trên và theo nội dung hồ sơ Chi nhánh cung cấp, thì:
Trường hợp Chi nhánh có hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Chi nhánh là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, thì thu nhập từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục được hưởng ưu đãi thuế TNDN về thuế suất và thời gian miễn giảm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để Công ty biết và thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|