Trang /
Tiêu chuẩn TCVN 13638:2023 Mỹ phẩm - Vi sinh vật
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13638:2023
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13638:2023 ISO 21149:2017 Mỹ phẩm - Vi sinh vật - Hướng dẫn định lượng và phát hiện vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình
Số hiệu: | TCVN 13638:2023 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
Ngày ban hành: | 25/04/2023 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13638:2023
ISO 21149:2017
WITH AMENDMENT 1:2022
MỸ PHẨM - VI SINH VẬT - HƯỚNG DẪN ĐỊNH LƯỢNG VÀ PHÁT HIỆN VI KHUẨN HIẾU KHÍ ƯA NHIỆT TRUNG BÌNH
Cosmetics - Microbiology - Enumeration and detection of aerobic mesophilic bacteria
Lời nói đầu
TCVN 13638:2023 hoàn toàn tương đương với ISO 21149:2017 và sửa đổi 1:2022.
TCVN 13638:2023 do Viện Kiểm nghiệm Thuốc thành phố Hồ Chí Minh biên soạn, Bộ Y tế đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
MỸ PHẨM - VI SINH VẬT - HƯỚNG DẪN ĐỊNH LƯỢNG VÀ PHÁT HIỆN VI KHUẨN HIẾU KHÍ ƯA NHIỆT TRUNG BÌNH
Cosmetics - Microbiology - Enumeration and detection of aerobic mesophilic bacteria
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn chung cho việc định lượng và phát hiện vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trong các sản phẩm mỹ phẩm:
- Bằng đếm khuẩn lạc trên môi trường đĩa thạch sau khi nuôi cấy hiếu khí, hoặc
- Bằng kiểm tra sự không có vi khuẩn sau khi tăng sinh.
Do sự đa dạng của sản phẩm mỹ phẩm nên phương pháp này có thể không phù hợp để phân tích một số sản phẩm (ví dụ một số sản phẩm không thấm nước). Các tiêu chuẩn khác (TCVN 13635:2023 (ISO 18415)) có thể phù hợp. Các phương pháp khác (ví dụ như phương pháp tự động) có thể thay thế cho các thử nghiệm sinh hóa trình bày ở đây với điều kiện phương pháp đó được chứng minh là tương đương hoặc phù hợp.
Có thể định danh các vi sinh vật đã định lượng hoặc phát hiện được bằng các phương pháp định danh phù hợp theo Quy trình ghi ở mục tài liệu tham khảo, nếu cần thiết.
Để đảm bảo chất lượng và độ an toàn cho người tiêu dùng, thực hiện phương pháp phân tích rủi ro vi sinh vật phù hợp để xác định loại sản phẩm mỹ phẩm áp dụng được phương pháp theo tiêu chuẩn này. Các sản phẩm được coi là có rủi ro vi sinh thấp, dựa trên đánh giá rủi ro được mô tả trong TCVN 13641:2023 (ISO 29621) như các sản phẩm có hoạt độ nước thấp, sản phẩm chứa cồn hoặc giá trị pH cực đoan, v.v.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 13637, Hướng dẫn chung về kiểm tra vi sinh (ISO 21148:2017, Cosmetics - Microbiology - General instructions for microbiological examination)
EN 12353, Chemical disinfectants and antiseptics - Preservation of test organisms used for the determination of bactericidal (including Legionella), mycobactericidal, sporicidal, fungicidal and virucidal (including bacteriophages) activity (Thuốc khử khuẩn và chất khử khuẩn hoá học - Bảo quản các sinh vật thử nghiệm dùng để xác định hoạt tính diệt khuẩn (bao gồm Legionella), diệt khuẩn nấm, diệt bào tử khuẩn, diệt virus (bao gồm cả thực khuẩn thể)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1
Vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình (aerobic mesophilic bacterium)
Vi sinh vật ưa nhiệt trung bình phát triển hiếu khí dưới các điều kiện xác định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 1: Trong các điều kiện được miêu tả, các loại vi sinh vật khác (ví dụ nấm men, nấm mốc, v.v...) cũng có thể được phát hiện.
3.2
Sản phẩm (product)
Phần sản phẩm mỹ phẩm xác định nhận được trong phòng thí nghiệm để thử nghiệm.
3.3
Mẫu (sample)
Một phần của sản phẩm (3.2) (ít nhất 1 g hoặc 1 ml) được dùng để chuẩn bị hỗn dịch ban đầu (3.4).
3.4
Hỗn dịch ban đầu (initial suspension)
Hỗn dịch mẫu (hoặc dung dịch) của mẫu (3.3) được pha trong một thể tích xác định của một dung dịch phù hợp (chất pha loãng, chất trung hòa, dịch thể hoặc phối hợp cả hai).
3.5
Mẫu pha loãng (sample dilution)
Mẫu được pha loãng từ hỗn dịch mẫu ban đầu (3.4).
4 Nguyên tắc
4.1 Nguyên tắc chung
Phải trung hòa khả năng ức chế sự phát triển của vi sinh vật của mẫu thử để cho phép phát hiện các vi sinh vật còn sống. Trong mọi trường hợp và bất kể phương pháp nào, phải kiểm tra và chứng minh sự trung hòa các đặc tính kháng khuẩn của sản phẩm (Điều 13).
4.2 Phương pháp đĩa thạch
Phương pháp đĩa thạch bao gồm các bước sau:
a) Chuẩn bị đổ đĩa thạch hoặc đĩa cấy trải, sử dụng môi trường nuôi cấy đặc hiệu, cấy vào các đĩa môi trường một lượng xác định hỗn dịch ban đầu hoặc mẫu pha loãng.
b) Ủ các đĩa thạch trong điều kiện hiếu khí ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong 72 h ± 6 h.
c) Đếm khuẩn lạc và tính toán số lượng các vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trong 1 ml hoặc 1 gram sản phẩm.
4.3 Phương pháp màng lọc
Phương pháp màng lọc gồm các bước sau:
a) Chuyển một lượng mẫu thử phù hợp đã được chuẩn bị theo Điều 13 vào màng lọc sau khi làm ướt màng lọc bằng một lượng nhỏ dung dịch pha loãng vô khuẩn thích hợp, lọc ngay và rửa theo quy trình đã được thẩm định (13.3.4). Chuyển màng đã lọc lên bề mặt của môi trường thạch được xác định trong TCVN 13637 (ISO 21148).
b) Ủ các đĩa thạch trong điều kiện hiếu khí ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong 72 h ± 6 h.
c) Đếm khuẩn lạc và tính toán số lượng các vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình (CFU) trong 1 ml hoặc 1 gram sản phẩm.
4.4 Phát hiện vi khuẩn bằng phương pháp tăng sinh
Phát hiện vi khuẩn bằng phương pháp tăng sinh gồm các bước sau:
a) Ủ ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong tối thiểu 20 h một lượng xác định của hỗn dịch ban đầu trong môi trường lỏng không chọn lọc có chứa chất trung hòa hoặc tác nhân phân tán thích hợp.
b) Chuyển một lượng hỗn dịch tăng sinh sau khi nuôi cấy lên môi trường thạch không chọn lọc.
c) Ủ các đĩa thạch trong điều kiện hiếu khí ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong 48 h đến 72 h.
d) Xác định sự phát triển và biểu thị kết quả “phát hiện / không phát hiện” vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trong S mẫu.
5 Dung dịch pha loãng, dịch trung hoà và môi trường nuôi cấy
5.1 Quy định chung
Quy định chung được đề cập trong TCVN 13637 (ISO 21148). Nước đề cập trong tiêu chuẩn này là nước cất hoặc nước tinh khiết được đề cập trong TCVN 13637 (ISO 21148).
Các dung dịch pha loãng, chất trung hòa và môi trường nuôi cấy sau đây thích hợp để định lượng và phát hiện vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình. Các dung dịch pha loãng, chất trung hòa và môi trường nuôi cấy khác có thể được sử dụng nếu được chứng minh là phù hợp để sử dụng.
5.2 Dung dịch pha loãng và dung dịch pha loãng có chất trung hòa
5.2.1 Quy định chung
Dung dịch pha loãng được sử dụng để phân tán mẫu. Nó có thể chứa chất trung hòa nếu mẫu có đặc tính kháng khuẩn. Phải chứng minh hiệu quả của việc trung hòa trước khi tiến hành đếm số lượng vi sinh vật (Điều 13). Thông tin liên quan đến chất trung hòa thích hợp được đưa ra trong Phụ lục D.
5.2.2 Các dung dịch pha loãng có chất trung hòa
5.2.2.1 Môi trường casein thủy phân - lecithin đậu tương - polysorbate 20 (SCDLP 20 broth)
5.2.2.1.1 Thành phần
Casein thủy phân bởi pancreatin | 20,0 g |
Lecithin đậu tương | 5,0 g |
Polysorbate 20 | 40,0 ml |
Nước | 960,0 ml |
5.2.2.1.2 Chuẩn bị
Hòa tan polysorbate 20 trong 960 ml nước bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng trong bể ổn nhiệt 49 °C ± 2 °C. Thêm casein thủy phân bởi pancreatin và lecithin từ đậu tương. Đun nóng khoảng 30 min cho tan. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,3 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
5.2.2.2 Các dung dịch pha loãng có chất trung hòa khác
Các chất pha loãng trung hòa khác có thể sử dụng nếu phù hợp (xem Phụ lục A và Phụ lục D).
5.2.3 Dung dịch pha loãng
5.2.3.1 Dung dịch A
5.2.3.1.1 Thành phần
Peptic thủy phân từ mô động vật | 1,0 g |
Nước | 1 000 ml |
5.2.3.1.2 Chuẩn bị
Hoà tan 1 g pepton vào 1 I nước bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối môi trường vào các bình chứa có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,1 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
5.2.3.2 Các dung dịch pha loãng khác
Các dung dịch pha loãng khác có thể được sử dụng nếu phù hợp (xem Phụ lục B).
5.3 Dung dịch để pha loãng vi khuẩn (Dung dịch Natri tryptone chlorid)
5.3.1 Thành phần
Tryptone, casein thủy phân bởi pancreatin | 1,0 g |
Natri chlorid | 8,5 g |
Nước | 1 000 ml |
5.3.2 Chuẩn bị
Hoà tan các thành phần trong nước bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min.
Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,1 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
5.4 Môi trường nuôi cấy
5.4.1 Quy định chung
Môi trường nuôi cấy có thể được chuẩn bị như sau, hoặc từ môi trường nuôi cấy khô theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Môi trường sử dụng ngay có thể được sử dụng khi các thành phần và / hoặc hiệu năng của chúng tương đương với các công thức được đưa ra ở đây.
5.4.2 Môi trường nuôi cấy dùng để đếm
5.4.2.1 Môi trường nuôi cấy casein-đậu tương (SCDA) hoặc thạch đậu tương tryptic (TSA)
5.4.2.1.1 Thành phần
Casein thủy phân bởi pancreatin | 15,0 g |
Bột đậu tương thủy phân bởi papain | 5,0 g |
Natri chlorid | 5,0 g |
Thạch | 15,0 g |
Nước | 1 000 ml |
5.4.2.1.2 Chuẩn bị
Hòa tan các thành phần trong nước bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min.
Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,3 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
5.4.2.2 Các môi trường nuôi cấy để đếm khác
Các môi trường nuôi cấy khác có thể được sử dụng nếu phù hợp (xem Phụ lục C).
5.4.3 Môi trường nuôi cấy để phát hiện
5.4.3.1 Quy định chung
Sử dụng môi trường tăng sinh lỏng và môi trường thạch để phát hiện vi khuẩn.
Môi trường tăng sinh lỏng được dùng để phân tán mẫu và tăng sinh vi sinh vật ban đầu. Môi trường này có thể chứa chất trung hòa nếu mẫu thử nghiệm có đặc tính kháng khuẩn.
5.4.3.2 Môi trường tăng sinh lỏng
5.4.3.2.1 Môi trường Eugon LT 100
5.4.3.2.1.1 Quy định chung
Thành phần môi trường có chứa:
- Các chất trung hòa chất ức chế có trong mẫu: lecithin và polysorbate 80.
- Tác nhân phân tán: octoxynol 9.
5.4.3.2.1.2 Thành phần
Casein thủy phân bởi pancreatin | 15,0 g |
Đậu tương thủy phân bởi Papaic | 5,0 g |
L-cystine | 0,7 g |
Natri chlorid | 4,0 g |
Natri sulfite | 0,2 g |
Glucose | 5,5 g |
Lecithin từ trứng | 1,0 g |
polysorbate 80 | 5,0 g |
Octoxynol 9 | 1,0 g |
Nước | 1 000 ml |
5.4.3.2.1.3 Chuẩn bị
Hòa tan polysorbat 80, octoxynol 9 và lecithin từ trứng vào nước sôi cho đến khi tan hoàn toàn. Hòa tan các thành phần khác vào bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Trộn nhẹ nhàng tránh tạo bọt. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,0 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
5.4.3.2.2 Môi trường Eugon LT lỏng cải tiến
5.4.3.2.2.1 Yêu cầu chung:
Môi trường Eugon LT lỏng cải tiến có thể sử dụng như một môi trường thay thế.
5A3.2.2.2 Thành phần
Casein thủy phân bởi prancreatin | 15,0 g |
Bột đậu tương thủy phân bởi papain | 5,0 g |
L-cystine | 0,7 g |
Natri clorid | 4,0 g |
Natri sulfit | 0,2 g |
GIucose | 5,5 g |
Lecithin từ trứng | 1,0 g |
Polysorbat 80 | 5,0 g |
Natri lauryl eter sulphate | 1,56 g |
Nước | 1 000 ml |
5.4.3.2.2.3 Chuẩn bị
Hòa tan lần lượt từng thành phần polysorbate 80 và lecithin từ trứng trong nước sôi để tan hoàn toàn. Hòa tan các thành phần khác vào bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng khoảng 7,0 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
5.4.3.3 Môi trường thạch để phát hiện
5.4.3.3.1 Môi trường thạch Eugon LT 100
5.4.3.3.1.1 Thành phần
Casein thủy phân bởi pancreatin | 15,0 g |
Đậu tương thủy phân bởi Papain | 5,0 g |
L-cystine | 0,7 g |
Natri chlorid | 4,0 g |
Natri sulfite | 0,2 g |
Glucose | 5,5 g |
Lecithin từ trứng | 1,0 g |
polysorbate 80 | 5,0 g |
Octoxynol 9 | 1,0 g |
Thạch | 15,0 g |
Nước | 1 000 ml |
5.4.3.3.1.2 Chuẩn bị
Hòa tan polysorbat 80, octoxynol 9 và lecithin từ trứng vào nước sôi cho đến khi tan hoàn toàn. Hòa tan các thành phần khác vào bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Trộn nhẹ nhàng tránh tạo bọt. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,0 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
5.4.3.3.2 Môi trường thạch Eugon LT cải tiến
5.4.3.3.2.1 Thành phần
Casein thủy phân bởi prancreatin | 15,0 g |
Bột đậu tương thủy phân bởi papain | 5,0 g |
L-cystine | 0,7 g |
Natri clorid | 4,0 g |
Natri sulfit | 0,2 g |
Glucose | 5,5 g |
Lecithin từ trứng | 1,0 g |
Polysorbat 80 | 5,0 g |
Natri lauryl eter sulphate | 1,56 g |
Agar | 15 g |
Nước | 1000 ml |
5.4.3.3.2.2 Chuẩn bị
Hòa tan lần lượt từng thành phần polysorbate 80 và lecithin từ trứng trong nước sôi để tan hoàn toàn. Hòa tan các thành phần khác vào bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng khoảng 7,0 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
5.4.3.3.3 Các môi trường phát hiện khác
Các môi trường phát hiện khác có thể được sử dụng nếu phù hợp (Xem Phụ lục C).
5.4.4 Môi trường thạch nuôi cấy chủng chuẩn
Sử dụng môi trường thạch casein thủy phân từ đậu tương (SCDA) hoặc trypic soy agar (TSA) (5.4.2.1).
6 Thiết bị và dụng cụ thủy tinh
Sử dụng thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị và dụng cụ thủy tinh được mô tả trong TCVN 13637 (ISO 21148).
7 Chủng vi sinh vật
Để thử nghiệm hiệu quả của các chất trung hòa, hai chủng vi khuẩn đại diện cho vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương được sử dụng:
- Pseudomonas aeruginosa ATCC1) 9027 (tương đương: CIP2) 82.118, NCIMB3) 8626 hoặc NBRC4) 13275, KCTC5) 2513 hoặc các chủng tương đương khác);
- Staphylococcus aureus ATCC1) 6538 (tương đương: CIP2) 4.83, NCIMB3) 9518 hoặc NBRC4)-13276, KCTC5) 1916 hoặc các chủng tương đương khác).
Chủng Gram âm có thể thay thế là: Escherichia coli ATCC1) 8739 (tương đương: CIP2) 53.126, NCIMB3) 8545 hoặc NBRC4) 3972, KCTC5) 2571 hoặc các chủng tương đương khác).
Các chủng trên cần được hoàn nguyên theo quy trình được đưa ra bởi nhà cung cấp các chủng.
Các chủng có thể được lưu giữ trong phòng thí nghiệm theo EN 12353.
8 Xử lý sản phẩm mỹ phẩm và mẫu thử phòng thí nghiệm
Nếu cần thiết, lưu trữ sản phẩm thử nghiệm ở nhiệt độ phòng. Không được ủ, làm lạnh hoặc cấp đông sản phẩm (3.2) và mẫu thử nghiệm (3.3) trước hoặc sau khi phân tích.
Mẫu thử của các sản phẩm mỹ phẩm cần phân tích cần được tiến hành như mô tả trong TCVN 13637 (ISO 21148). Phân tích mẫu như mô tả trong TCVN 13637 (ISO 21148) và theo quy trình đưa ra trong Điều 9.
9 Quy trình
9.1 Khuyến cáo chung
Sử dụng vật liệu vô khuẩn, thiết bị và kỹ thuật vô khuẩn để chuẩn bị mẫu thử nghiệm, hỗn dịch ban đầu và các dung dịch pha loãng. Khi chuẩn bị hỗn dịch ban đầu, sử dụng dung dịch pha loãng hợp lý, khoảng thời gian từ lúc hoàn tất việc chuẩn bị đến lúc hỗn dịch ban đầu và / hoặc mẫu pha loãng bắt đầu tiếp xúc với môi trường nuôi cấy không nên quá 45 min, trừ khi có yêu cầu đặc biệt khác được quy định.
9.2 Chuẩn bị dịch hỗn dịch ban đầu
9.2.1 Quy định chung
Chuẩn bị hỗn dịch ban đầu từ một mẫu thử của ít nhất 1 g hoặc 1 ml sản phẩm đã được trộn đều trong thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Khối lượng hay thể tích chính xác của mẫu thử nghiệm, S.
Hỗn dịch ban đầu thường có độ pha loãng 1:10. Lượng lớn hơn của dung dịch pha loãng hoặc môi trường tăng sinh lỏng có thể được sử dụng nếu mẫu có nguy cơ nhiễm vi sinh vật cao và / hoặc nếu hoạt tính kháng khuẩn vẫn còn ở độ pha loãng 1:10.
9.2.2 Các sản phẩm trộn lẫn được trong nước
Chuyển lượng mẫu, S, của sản phẩm vào một thể tích phù hợp (VÍ DỤ 9 ml) của dung dịch pha loãng có chất trung hòa (5.2.2) hoặc dung dịch pha loãng (5.2.3) hoặc môi trường tăng sinh lỏng (5.4.3.2) tùy theo phương pháp được sử dụng (9.3 hoặc 9.4).
CHÚ THÍCH: d là hệ số pha loãng.
9.2.3 Các sản phẩm không trộn lẫn được trong nước
Chuyển lượng mẫu, S, của sản phẩm vào trong một bình chứa phù hợp với một lượng thích hợp tác nhân phân tán (ví dụ polysorbate 80). Phân tán mẫu thử trong tác nhân phân tán và thêm một lượng thích hợp (ví dụ 9 ml) dung dịch pha loãng có chất trung hòa (5.2.2) hoặc dung dịch pha loãng (5.2.3) hoặc môi trường tăng sinh lỏng (5.4.3.2) tùy theo phương pháp được sử dụng (9.3 hoặc 9.4).
CHÚ THÍCH: d là hệ số pha loãng
9.3 Phương pháp đếm khuẩn lạc
9.3.1 Pha loãng cho phương pháp đếm
Thông thường, hỗn dịch ban đầu được tính là độ pha loãng đầu tiên. Nếu cần thiết, tiếp tục pha loãng hỗn dịch ban đầu (ví dụ 1:10) bằng cùng dung dịch pha loãng (tùy theo mức nhiễm vi sinh vật dự kiến của sản phẩm).
Nói chung, thực hiện sử dụng ít nhất hai đĩa Petri cho một hệ số pha loãng. Nhưng có thể sử dụng một đĩa Petri trong trường hợp thử nghiệm thường xuyên hoặc nếu phương pháp đếm được thực hiện trên các độ pha loãng liên tiếp của cùng một mẫu hoặc dựa theo các kết quả trước đó.
9.3.2 Các phương pháp đĩa thạch
9.3.2.1 Phương pháp đổ đĩa thạch
Trong các đĩa Petri có đường kính từ 85 mm đến 100 mm, thêm vào 1ml hỗn dịch ban đầu và / hoặc mẫu pha loãng đã được chuẩn bị như phần thẩm định trong Điều 13 và đổ từ 15 ml đến 20 ml môi trường thạch được làm nóng chảy (5.4.2) và giữ trong bể ổn nhiệt không quá 48 °C. Nếu sử dụng các đĩa Petri lớn hơn, lượng môi trường thạch cần tăng lên tương ứng.
Trộn hỗn dịch ban đầu và / hoặc mẫu pha loãng mẫu với môi trường cẩn thận bằng cách xoay hoặc nghiêng các đĩa để phân tán đều. Để hỗn hợp trong các đĩa Petri đông lại trên một bề mặt nằm ngang ở nhiệt độ phòng.
9.3.2.2 Phương pháp cấy trải
Trong các đĩa Petri có đường kính từ 85 mm đến 100 mm, cho 15 ml đến 20 ml môi trường thạch được làm nóng chảy (5.4.2) và giữ trong bể ổn nhiệt không quá 48 °C. Nếu sử dụng các dĩa Petri lớn hơn, thể tích môi trường tăng lên tương ứng. Để nguội và làm đông các đĩa trong tủ an toàn sinh học hoặc tủ ủ. Trải khắp bề mặt đĩa thạch một thể tích xác định không ít hơn 0,1 ml một lượng của hỗn dịch ban đầu và / hoặc mẫu pha loãng đã được chuẩn bị như mô tả tại Điều 13.
9.3.2.3 Phương pháp lọc màng
Sử dụng màng lọc có kích thước lỗ không lớn hơn 0,45 μm.
Chuyển một lượng thích hợp của hỗn dịch ban đầu hoặc mẫu pha loãng đã được chuẩn bị theo mô tả ở Điều 13 (tốt nhất là đại diện từ ít nhất 1g hoặc 1ml sản phẩm) vào màng. Lọc và rửa màng (tiến hành theo quy trình thực hiện đánh giá sự phù hợp, xem Điều 13).
Chuyển màng lọc lên bề mặt môi trường thạch (5.4.2).
9.3.2.4 Ủ
Trừ khi có quy định khác, lật ngược các dĩa đã có mẫu và đặt chúng vào trong tủ ấm ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong 72 h ± 6 h. Sau khi ủ, các đĩa phải được kiểm tra ngay nếu có thể. Nếu không có quy định khác có thể cất giữ, tối đa là 24 h trong tủ lạnh.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp nhất định, khi có khả năng gây nhầm lẫn trong việc đếm khuẩn lạc với các tiểu phân từ sản phẩm, có thể chuẩn bị các đĩa tương tự về độ pha loãng mẫu và môi trường thạch được lưu trữ trong tủ lạnh để so sánh với các đĩa đem ủ.
9.4 Tăng sinh
9.4.1 Quy định chung
Hỗn dịch ban đầu được chuẩn bị (9.2) trong môi trường tăng sinh lỏng (5.4.3.2) được thực hiện theo quy trình thực hiện trong đánh giá sự phù hợp (Điều 13)
9.4.2 Ủ mẫu
9.4.2.1 Quy định chung
Nuôi cấy hỗn dịch ban đầu trong môi trường lỏng (5.4.3.2) ở nhiệt độ 32,5 °C ± 2,5 °C trong ít nhất 20 h.
9.4.2.2 Cấy truyền
Sử dụng pipet vô khuẩn, chuyển 0,1 ml đến 0,5 ml dịch đã nuôi cấy ở trên lên bề mặt đĩa Petri (đường kính từ 85 mm đến 100 mm) chứa khoảng 15 ml đến 20 ml môi trường thạch phát hiện phù hợp (5.4.2.1). Nếu sử dụng các đĩa Petri lớn hơn, thể tích môi trường tăng lên tương ứng.
9.4.2.3 Ủ các đĩa cấy truyền
Không lật ngược đĩa petri (hoặc chờ sau khi bề mặt thạch hấp thụ hoàn toàn dịch nuôi cấy trước khi lật ngược) và ủ ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong 48 h đến 72 h.
10 Đếm khuẩn lạc (phương pháp đĩa thạch và phương pháp lọc màng)
Sau khi ủ, đếm khuẩn lạc:
- Trong các đĩa Petri có chứa từ 30 khuẩn lạc đến 300 khuẩn lạc; nếu có ít hơn 30 khuẩn lạc, (12.2.3).
- Trên màng lọc chứa 15 khuẩn lạc đến 150 khuẩn lạc; nếu có ít hơn 15 khuẩn lạc (12.2.3).
11 Phát hiện sự phát triển (phương pháp tăng sinh)
Sau khi ủ, kiểm tra bề mặt của thạch và ghi lại sự có hoặc không có sự hiện diện của vi sinh vật.
12 Biểu thị kết quả
12.1 Phương pháp tính toán phương pháp đĩa thạch.
Tính số N của các vi sinh vật có trong mẫu S, sử dụng:
- m là số khuẩn lạc trung bình đếm được từ hai đĩa có cùng nồng độ (1)
- c là số khuẩn lạc đếm trên một đĩa tính theo công thức (2),
- là số lượng trung bình đã cân chỉnh của số khuẩn lạc thu được từ 2 độ pha loãng liên tiếp có số khuẩn lạc phù hợp tính theo công thức (3)
Trong đó: m là số khuẩn lạc trung bình đếm được từ hai đĩa có cùng nồng độ;
V là thể tích của mẫu sau pha loãng vào mỗi đĩa, tính bằng ml;
d là hệ số pha loãng tương ứng với độ pha loãng ở bước chuẩn bị hỗn dịch ban đầu (9.2) hoặc cho độ pha loãng lần đầu tiên;
c là số khuẩn lạc đếm trên một đĩa đơn
là trung bình đã cân chỉnh từ hai độ pha loãng liên tiếp cố số khuẩn lạc phù hợp được tính như sau:
Trong đó: là tổng các khuẩn lạc đếm trên tất cả các đĩa từ hai độ pha loãng liên tiếp;
n1 là số lượng đĩa đếm được từ hỗn dịch mẫu ban đầu (hoặc đối với lần pha loãng đầu tiên);
n2 là số lượng các đĩa được tính độ pha loãng 1/10 của hỗn dịch mẫu ban đầu (hoặc cho lần pha loãng thứ hai).
Làm tròn số kết quả thu được đến 2 chữ số có nghĩa. Khi số cần làm tròn nhỏ hơn 5 thì số đứng trước nó sẽ không phải thay đổi, khi số cuối cùng là 5 hoặc lớn hơn thì làm tròn số đứng ngay trước nó lên 1 đơn vị, tiếp tục cho đến khi thu được 2 chữ số có nghĩa. Ghi lại số N thu được.
12.2 Biểu thị kết quả
12.2.1 Cần xác định sai lệch trong phương pháp đếm đĩa. Hai kết quả chỉ nên được coi là khác nhau khi có sự khác biệt trên 50 % hoặc, khi được thể hiện bằng log thì sự khác biệt vượt quá 0,3.
Để kết quả đếm chính xác, chỉ nên sử dụng các đĩa có trên 30 khuẩn lạc và nhỏ hơn 300 khuẩn lạc hoặc có trên 15 khuẩn lạc và nhỏ hơn 150 khuẩn lạc đối với đĩa màng lọc. Kiểm tra số liệu thu được từ các độ pha loãng đã được xem xét sự phù hợp theo phương pháp đã chọn (Điều 13).
12.2.2 Trường hợp các đĩa có trên 30 khuẩn lạc và nhỏ hơn 300 khuẩn lạc và trên màng có trên 15 khuẩn lạc và nhỏ hơn 150 khuẩn lạc, với S là khối lượng hoặc thể tích mẫu (9.2), biểu thị kết quả như sau:
- Nếu S ít nhất là 1 g hoặc 1 ml và V là ít nhất 1 ml:
Số lượng vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu = N/S.
- Nếu S dưới 1 g hoặc 1 ml và / hoặc V ít hơn 1 ml:
Số vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trong mẫu (lưu ý số lượng mẫu thử nghiệm được coi là S và V) là = N.
Biểu thị kết quả dưới dạng số từ 1,0 đến 9,9 nhân lên theo cấp số 10 (xem VÍ DỤ 1, VÍ DỤ 2, ví DỤ 3 và Ví DỤ 7 trong mục 12.3.1, 12.3.2, 12.3.3, và 12.3.7).
12.2.3 Trường hợp các đĩa có dưới 30 khuẩn lạc hoặc dưới 15 khuẩn lạc trên màng biểu thị kết quả như sau:
- Nếu S ít nhất là 1 g hoặc 1 ml và V ít nhất là 1 ml:
Số lượng vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu = N/S;
- Nếu S dưới 1 g hoặc 1 ml, và / hoặc V ít hơn 1 ml:
Số lượng vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt ước tính trong mẫu là = N.
Trong đó S là khối lượng hoặc thể tích của mẫu (9.2).
Biểu thị kết quả dưới dạng số từ 1,0 đến 9,9 nhân theo cấp số 10 (xem VÍ DỤ 4 đến VÍ DỤ 6 trong mục 12.3.4, 12.3.5 và 12.3.6).
12.2.4 Trường hợp không thấy khuẩn lạc, kết quả được báo cáo như sau:
- Ít hơn 1 / d x V x S vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trên mỗi gram hoặc mililít của sản phẩm (S ít nhất 1 g hoặc 1 ml);
- Ít hơn 1 / d x V vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trong mẫu S (lưu ý số lượng mẫu thử nghiệm được coi là S và V) (S dưới 1 g hoặc 1 ml);
Trong đó d là hệ số pha loãng của hỗn dịch ban đầu (9.2) và V là 1 (đếm bằng phương pháp cấy trộn và lọc qua màng) hoặc 0,1 (đối với phương pháp cấy trải (xem ví DỤ 8 trong 12.3.8).
12.3 Ví dụ
12.3.1 VÍ DỤ 1: Hai đĩa của cùng một độ pha loãng
S = 1 g hoặc 1 ml; V= 1; Số khuẩn lạc đếm được ở độ pha loãng 10-1 là 38 CFU và 42 CFU.
Nhập vào công thức (1):
N = m/(Vx d) = 40 / (1 x 10-1) = 40/0,1 = 400 hoặc 4 x 102 tế bào vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu.
12.3.2 VÍ DỤ 2: Một đĩa của một độ pha loãng
S = 1g hoặc 1ml, V= 1; Số khuẩn lạc đếm được ở độ pha loãng 10-1 là 60 CFU.
Nhập vào công thức (2):
N = c/ (V x d) = 60 / (1 x 10-1) = 60/0,1 = 600 hoặc 6 x 102 tế bào vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu.
12.3.3 VÍ DỤ 3: Hai đĩa ở hai độ pha loãng
S = 1 g hoặc 1 ml, V = 1, số khuẩn lạc đếm được:
- Ở độ pha loãng 10-2 là 235 CFU và 282 CFU.
- Ở độ pha loãng 10-3 là 31 CFU và 39 CFU.
Nhập vào công thức (3):
N = /(V x d) = (235 + 282 + 31 + 39) / (1 (2 + 0,1 x 2) x 10-2) = 587 / 0,022 = 26 682.
Làm tròn kết quả như đã nêu ở trên 27000 hoặc 2,7 x 104 tế bào vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu.
12.3.4 VÍ DỤ 4: Hai màng lọc cho một độ pha loãng
S = 1 g hoặc 1 ml; V = 1; số khuẩn lạc đếm được ở độ pha loãng 10-1 là 18 CFU và 22 CFU.
Nhập vào công thức (1):
N = m / (V x d)= 20 / (1 x 10-1) = 20/0,1 = 200 hoặc 2 x 102 tế bào vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu.
12.3.5 VÍ DỤ 5: Một màng lọc cho một độ pha loãng
S = 1g hoặc 1ml; V= 1; số khuẩn lạc đếm được ở độ pha loãng 10-1 là 65 CFU.
Nhập vào công thức (2):
N = c/(V x d) = 65 / (1 x 10-1) = 65/0,1 = 650 hoặc 6,5 x 102 tế bào vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu.
12.3.6 VÍ DỤ 6: Hai màng lọc cho hai độ pha loãng
S = 1g hoặc 1ml, V= 1; số khuẩn lạc đếm được:
- Ở độ pha loãng 10-1 là 121 CFU và 105 CFU;
- Ở độ pha loãng 10-2 là 15 CFU và 25 CFU.
Nhập vào công thức (3):
N = /(V x d) = (121 + 105 + 15 + 25)/1 (2 + 0,1 x 2)x 10-1= 266 / 0,22 = 1209.
Làm tròn kết quả như đã nêu ở trên cho 1200 hoặc 1,2 x 103 vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu.
12.3.7 VÍ DỤ 7: Hai đĩa cho một độ pha loãng
S = 1g hoặc 1 ml; V= 1, Số khuẩn lạc đếm được ở độ pha loãng 10-1 là 28 CFU và 22 CFU.
Nhập vào công thức (1):
N = m / (V x d) = 25/ (1 x 10-1) = 25/0,1 = 250.
Con số ước tính là 250 hoặc 2,5 x 102 vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu.
12.3.8 VÍ DỤ 8:
S = 1g hoặc 1ml; V= 1, Số khuẩn lạc đếm được ở độ pha loãng 10-1 là 0 CFU và 0 CFU.
Nhập vào công thức (1):
N ≤ 1 /(V x d),
≤ 1/(1 x 10-1),
≤ 1/0,1,
≤ 10.
Con số ước tính là thấp hơn 10 vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu.
12.3.9 VÍ DỤ 9:
S = 1g hoặc 1 ml; V= 1, số khuẩn lạc đếm được ở độ pha loãng 10-1 là 0 CFU và 3 CFU.
Nhập vào công thức (1):
N ≤ m (V x d),
≤ 1,5 / (1x 10-1),
≤ 1,5 / 0,1,
≤ 15.
Con số ước tính là dưới 15 vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trên mỗi mililit hoặc trên một gram mẫu.
12.4 Phát hiện sau khi tăng sinh
Trong trường hợp thấy có vi sinh vật phát triển (Điều 11), biểu thị kết quả như sau:
- “Phát hiện vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trong mẫu S”.
Và tiến hành đếm sử dụng một trong những phương pháp đề xuất (9.3).
Nếu không phát hiện thấy vi sinh vật phát triển (Điều 11), biểu thị kết quả như sau:
- “Không phát hiện vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình trong mẫu S”.
13 Trung hòa thuộc tính kháng vi sinh vật của sản phẩm
13.1 Quy định chung
Các thử nghiệm khác nhau được mô tả dưới đây nhằm chứng minh các vi sinh vật có thể phát triển trong điều kiện phân tích.
Hai chủng vi khuẩn (Điều 7) được sử dụng để chứng minh tính hiệu lực cần phải nhạy cảm với các tác nhân kháng khuẩn.
13.2 Chuẩn bị nuôi cấy chủng
Trước khi thử nghiệm, mỗi chủng được nuôi cấy bề mặt ở môi trường thạch casein thủy phân từ đậu tương (SCDA) hoặc các môi trường thích hợp khác (môi trường không chọn lọc, không trung hòa). Ủ ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong 18 h đến 24 h. Thu hoạch vi khuẩn nuôi cấy bằng cách lấy một vòng que cấy trên bề mặt của môi trường nuôi cấy và hòa vào dung dịch pha loãng (5.3) để thu được hỗn dịch chủng khoảng 1 x 108 CFU / ml (VÍ DỤ sử dụng thiết bị quang phổ như trong TCVN 13637 (ISO 21148), Phụ lục C). Sử dụng hỗn dịch này và dung dịch pha loãng của nó trong vòng 2 h.
13.3 Tính phù hợp của phương pháp đếm trên đĩa thạch
13.3.1 Nguyên tắc
Đối với mỗi chủng, trộn cùng mẫu đã được trung hòa (hỗn dịch ban đầu, hoặc mẫu pha loãng dựa theo hoạt tính kháng khuẩn hoặc tính khó tan của sản phẩm) với chủng đã pha. Nhỏ lên đĩa Petri hoặc màng lọc. Sau khi ủ, kiểm tra, đếm khuẩn lạc và so sánh với mẫu kiểm tra (không có mẫu).
Nếu số lượng đếm được ít hơn 50 % (0,3 log) so với mẫu kiểm tra cần thay đổi quy trình thử nghiệm (sử dụng các chất pha loãng, chất trung hòa, hoặc sự kết hợp cả hai, xem Phụ lục D). cần xác định sự sai lệch của phương pháp đếm. Hai kết quả chỉ được coi là khác nhau nếu sự khác biệt vượt quá 50 %, hoặc khi được thể hiện bằng log, sự khác biệt vượt quá 0,3. Sự sai lệch sẽ xác nhận sự không phù hợp của phương pháp trừ trường hợp sản phẩm có thể bị nhiễm cùng loại vi sinh vật thử nghiệm là không xảy ra.
13.3.2 Thử nghiệm xác định tính phù hợp của phương pháp đổ đĩa thạch
Trộn 9 ml hỗn dịch ban đầu và / hoặc mẫu pha loãng trong dung dịch pha loãng có chất trung hòa hoặc các dung dịch pha loãng khác (5.2) với 1 ml hỗn dịch vi sinh vật nồng độ 1000 CFU/ml đến 3000 CFU/ml. Chuyển 1 ml vào đĩa Petri (tốt nhất là lặp lại trên hai dĩa) và thêm vào mỗi đĩa 15 ml đến 20 ml môi trường được đun chảy (5.4.2) và giữ trong bể ổn nhiệt không quá 48 °C. Tiến hành song song đĩa kiểm tra dương tính sử dụng cùng chất pha loãng và bổ sung một lượng hỗn dịch vi sinh vật tương tự, nhưng không có mẫu.
Sau khi ủ 24 h đến 72 h ở nhiệt độ 32,5 °C ± 2,5 °C, đếm khuẩn lạc trên các đĩa và so sánh khuẩn lạc thu được từ mẫu thử và mẫu kiểm tra dương tính. Phương pháp pha loãng và đếm được chấp nhận tại độ pha loãng 1:10 (khi 1ml hỗn dịch mẫu ban đầu được sử dụng) nếu mẫu thử tính phù hợp đạt 50 % (0,3 log) so với mẫu kiểm tra dương tính.
13.3.3 Thử nghiệm xác định tính phù hợp của phương pháp cấy trải
Trộn 9 ml hỗn dịch ban đầu trong dung dịch pha loãng có chất trung hòa (hoặc dung dịch khác, xem 5.1) với 1 ml hỗn dịch vi sinh vật có chứa 10000 CFU/ml đến 30000 CFU/ml (hoặc thấp hơn nếu trải 0,5 ml hoặc 1 ml). Trải ít nhất 0,1 ml vào một đĩa thạch đã đông cứng (5.4.2) (tốt nhất là lặp lại trên 2 đĩa). Tiến hành song song với đĩa kiểm tra dương tính sử dụng cùng chất pha loãng và bổ sung một lượng hỗn dịch vi sinh vật tương tự, nhưng không có mẫu.
Sau khi ủ 24 h đến 72 h ở nhiệt độ 32,5 °C ± 2,5 °C, đếm khuẩn lạc trên các đĩa và so sánh khuẩn lạc thu được từ mẫu thử và mẫu kiểm tra dương tính. Phương pháp pha loãng và đếm được chấp nhận tại độ pha loãng 1:10 (khi 1ml hỗn dịch mẫu ban đầu được sử dụng) nếu mẫu thử tính phù hợp đạt 50 % (0,3 log) so với mẫu kiểm tra dương tính.
13.3.4 Thử nghiệm xác định tính phù hợp của phương pháp lọc màng
Trộn một thể tích hỗn dịch ban đầu hoặc mẫu đã pha loãng (9.3.2.3) với một lượng phù hợp của một hỗn dịch vi sinh vật đã chuẩn hóa, để được hỗn dịch khoảng 100 CFU.
Lọc ngay toàn bộ thể tích và rửa màng với một thể tích xác định của nước (5.1), dung dịch pha loãng (5.2.3) hoặc dung dịch pha loãng có chất trung hòa (5.2.2). Chuyển màng lên bề mặt môi trường thạch thích hợp (5.4.2).
Tiến hành song song với mẫu kiểm tra dương tính trong cùng điều kiện như trên, nhưng không có sản phẩm. Lọc và rửa mẫu kiểm tra dương tính như mẫu thử.
Sau khi ủ 24 h đến 72 h ở nhiệt độ 32,5 °C ± 2,5 °C, đếm khuẩn lạc trên các dĩa và so sánh khuẩn lạc thu được từ mẫu thử và mẫu kiểm tra dương tính. Phương pháp màng lọc và chất pha loãng được chấp nhận tại độ pha loãng 1:10 (khi 1ml hỗn dịch mẫu ban đầu được sử dụng) nếu mẫu thử tính phù hợp đạt 50 % (0,3 log) so với mẫu kiểm tra dương tính.
13.4 Tính phù hợp của phương pháp phát hiện bằng cách tăng sinh
13.4.1 Tiến hành
- Chuẩn bị các ống chứa 9 ml dung dịch dùng để pha loãng hỗn dịch vi khuẩn (5.3) một hỗn dịch pha loãng của mỗi chủng vi sinh vật đã chuẩn hóa có nồng độ cuối cùng trong khoảng từ 100 CFU/ml đến 500 CFU/ml. Để đếm nồng độ cuối cùng của các vi sinh vật sống trong hỗn dịch chuẩn hóa, cho 1 ml hỗn dịch vào một đĩa Petri và thêm 15 ml đến 20 ml môi trường thạch đã đun nóng chảy (5.4.2) và giữ trong bể ổn nhiệt không quá 48 °C.
- Ủ ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong 20 h đến 24 h.
- Chuẩn bị 2 lần hỗn dịch ban đầu của mẫu (3.3) theo điều kiện của thử nghiệm (ít nhất 1 g hoặc 1 ml sản phẩm) với một thể tích xác định môi trường tăng sinh (5.4.3.2) vào các ống hoặc bình thử nghiệm. Thêm vào 0,1 ml hỗn dịch các vi sinh vật đã được chuẩn hóa ở trên vào mỗi ống (thử nghiệm tính phù hợp). Trộn và ủ các ống (thử nghiệm xác định tính phù hợp và kiểm tra) ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong 20 h đến 24 h.
- Dùng một pipet vô khuẩn chuyển từ 0,1 ml đến 0,5 ml dịch đã nuôi cấy từ mỗi ống/bình trên (trong cùng điều kiện thử nghiệm) lên bề mặt đĩa petri (đường kính 85 mm đến 100 mm) có chứa 15 ml đến 20 ml môi trường nuôi cấy phù hợp.
- Ủ các đĩa ở 32,5 °C ± 2,5 °C trong 24 h đến 72 h.
13.4.2 Biểu thị kết quả
Với mỗi chủng, kiểm tra kết quả đếm hỗn dịch vi khuẩn đã chuẩn hóa nồng độ phải nằm trong khoảng từ 100 CFU/ml đến 500 CFU/ml
Sự trung hòa và phương pháp phát hiện được xác nhận khi thấy sự phát triển:
- Với Staphylococcus aureus: Có sắc tố vàng trong môi trường.
- Với Pseudomonas aeruginosa: Có sắc tố xanh lá cây đến vàng của vi sinh vật trong đĩa thử tính phù hợp và không thấy xuất hiện trong đĩa kiểm tra.
Nếu thấy có dấu hiệu của vi sinh vật với màu sắc ở trên trong đĩa kiểm tra (sản phẩm bị nhiễm vi sinh vật), phương pháp trung hòa và phát hiện được chấp nhận khi có vi sinh vật hồi phục ở đĩa thử nghiệm xác nhận tính phù hợp.
13.5 Diễn giải kết quả xác định tính phù hợp của phép thử
Việc không mọc vi sinh vật trong các đĩa xác nhận sự phù hợp của phép thử chỉ ra rằng hoạt tính kháng vi sinh vật vẫn còn và cần phải thay đổi điều kiện thử nghiệm. Điều này có thể được loại bỏ khi tăng thể tích của môi trường dinh dưỡng lỏng, số lượng sản phẩm đưa vào vẫn giữ nguyên hoặc bổ sung một lượng vừa đủ tác nhân khử hoạt tính trong môi trường dinh dưỡng lỏng hoặc bằng cách kết hợp các phương pháp cho phép vi khuẩn phát triển.
Khi đã phối hợp tác nhân khử hoạt tính và tăng lượng thể tích môi trường lỏng mà vẫn không thể hồi phục được các vi sinh vật trên, chứng tỏ rằng chế phẩm không thể nhiễm các loài vi sinh vật đó.
14 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 13638 (ISO 21149:2017): Amendment 1:2022;
b) Tất cả các thông tin cần thiết cho việc nhận biết đầy đủ của sản phẩm;
c) Phương pháp đã sử dụng;
d) Các kết quả đã thu được;
e) Tất cả các chi tiết thực hiện để chuẩn bị hỗn dịch ban đầu;
f) Mô tả phương pháp với chất trung hòa và môi trường đã sử dụng;
g) Tính phù hợp của phương pháp, ngay cả khi thử nghiệm đã được thực hiện riêng;
h) Bất kỳ điểm nào không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi là tùy chọn (không bắt buộc), cùng với các chi tiết về bất kỳ sự cố nào có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các dung dịch pha loãng có chất trung hòa khác
A.1 Quy định chung
Bất cứ dung dịch pha loãng có chất trung hòa nào được sử dụng để tạo hỗn dịch ban đầu đều được kiểm tra và thẩm định. Các dung dịch pha loãng có chất trung hòa sau đây là các ví dụ về các dung dịch phù hợp. Thông tin chung về sự trung hòa được đưa ra ở Phụ lục D.
A.2 Môi trường lỏng Eugon LT100
Xem mục 5.4.3.2
A.3 Dung dịch Lecithin polysorbate (LP)
A.3.1 Thành phần
Polypepton | 1,0 g |
Lecithin từ trứng | 0,7 g |
Polysorbat 80 | 20,0 g |
Nước | 980 ml |
A.3.2 Chuẩn bị
Trộn và hòa tan các thành phần trong nước bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối dung dịch vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,2 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
A.4 Môi trường letheen lỏng cải tiến
A.4.1 Thành phần
Pepton từ thịt | 20,0 g |
Casein thủy phân bởi pancreatin | 5,0 g |
Cao thịt bò | 5,0 g |
Cao nấm men | 2,0 g |
Lecithin | 0,7 g |
Polysorbate 80 | 5,0 g |
Natri clorid | 5,0 g |
Natri bisunfit | 0,1 g |
Nước | 1 000 ml |
A.4.2 Chuẩn bị
Hòa tan lần lượt polysorbate 80 và lecithin trong nước đang sôi, đến khi tan hoàn toàn. Hòa tan các thành phần còn lại bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở nhiệt độ 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,2 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Các dung dịch pha loãng khác
B.1 Quy định chung
Bất cứ dung dịch nào được sử dụng để tạo ra hỗn dịch ban đầu đều được kiểm tra và thẩm định. Các dung dịch sau là ví dụ về các dung dịch phù hợp.
B.2 Dung dịch đệm pepton pH7
B.2.1 Thành phần
Pepton từ thịt | 1,0 g |
Natri clorid | 4,3 g |
Mono kali photphat | 3,6 g |
Dinatri Photphat dihydrat | 7,2 g |
Nước | 1 000 ml |
B.2.2 Chuẩn bị
Hòa tan các thành phần trong nước bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối dung dịch vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,1 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Các môi trường nuôi cấy khác
C.1 Quy định chung
Bất cứ môi trường nuôi cấy nào cũng có thể được sử dụng nếu được chứng minh là phù hợp. Các môi trường dưới đây là ví dụ về các môi trường phù hợp.
C.2 Môi trường thạch dung để đếm
C.2.1 Môi trường thạch Eugon LT 100
Xem 5.4.3.3.1
C.2.2 Thạch LT 100
C.2.2.1 Thành phần
Pepton casein | 15,0 g |
Pepton đậu tương | 5,0 g |
Natri clorid | 5,0 g |
Lecithin trứng | 1,0 g |
Polysorbate 80 | 5,0 g |
Octoxynol 9 | 1,0 g |
Thạch | 15,0 g |
Nước | 1 000 ml |
C.2.2.2 Chuẩn bị
Hòa tan polysorbat 80, octoxynol 9 và lecithin từ trứng vào nước sôi cho đến khi tan hoàn toàn. Hòa tan các thành phần khác bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,0 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
C.2.3 Môi trường thạch bổ sung casein đậu tương thủy phân (agar added SCD broth)
C.2.3.1 Thành phần
Pepton casein | 17,0 g |
Pepton đậu tương | 3,0 g |
Natri clorid | 5,0 g |
Dikali hydrophotphat | 2,5 g |
Glucose | 2,5 g |
Thạch | 15,0 g |
Nước | 1 000 ml |
C.2.3.2 Chuẩn bị
Hòa tan các thành phần trên hoặc hòa tan môi trường hoàn chỉnh khô trong nước bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,2 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
C.3 Môi trường tăng sinh lỏng
C.3.1 Môi trường letheen lỏng cải tiến (Xem A.4)
C.3.2 Môi trường soybean-casein-digest-lecithin-polysorbate 80 (SCDLP 80 lỏng)
C.3.2.1 Thành phần
Pepton casein | 17,0 g |
Pepton đậu tương | 3,0 g |
Natri clorid | 5,0 g |
Dikali hydrophotphat | 2,5 g |
Glucose | 2,5 g |
Lecithin | 1,0 g |
Polysorbate 80 | 7,0 g |
Nước | 1 000 ml |
C.3.2.2 Chuẩn bị
Hòa tan lần lượt tất cả các thành phần trên hoặc môi trường hoàn chỉnh khô trong nước bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở nhiệt độ 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,2 ± 0,2 ở nhiệt độ phòng.
C.3.3 Môi trường trung hòa D/E lỏng (Môi trường trung hòa Dey/Engley lỏng)
C.3.3.1 Thành phần
Glucose | 10,0 g |
Lecithin đậu tương | 7,0 g |
Natri thiosulfat pentahydrat (H10Na2O8S2) | 6,0 g |
Polysorbate 80 | 5,0 g |
Casein thủy phân bởi pancreatin | 5,0 g |
Natri bisunfit (NaHSO3) | 2,5 g |
Cao nấm men | 2,5 g |
Natri thioglycolate (C2H3NaO2S) | 1,0 g |
Bromcresol đỏ tía | 0,02 g |
Nước | 1 000 ml |
C.3.3.2 Chuẩn bị
Hoà tan tất cả các thành phần này hoặc môi trường khô hoàn chỉnh trong nước bằng cách vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và làm nguội, pH phải đạt khoảng 7,6 ± 0,2 khi đo ở nhiệt độ phòng.
C.4 Môi trường thạch casein đậu tương thủy phân lecithin polysorbat 80 (SCDLPA)
C.4.1 Thành phần
Peptone casein | 15,0 g |
Peptone đậu tương | 5,0 g |
Natri clorid (NaCl) | 5,0 g |
Lecithin trứng | 1,0 g |
Polysorbate 80 | 7,0 g |
Thạch | 15,0 g |
Nước | 1 000 ml |
B.2.2 Chuẩn bị
Hòa tan tất cả các thành phần trên hoặc môi trường hoàn chỉnh khô trong nước vừa khuấy vừa đun nóng. Phân phối môi trường vào các bình có thể tích thích hợp. Hấp tiệt khuẩn ở nhiệt độ 121 °C trong 15 min. Sau khi hấp và để nguội, pH phải đạt khoảng 7,0 ± 0,2 ở đo nhiệt độ phòng.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Các chất trung hòa hoạt tính kháng vi sinh vật của chất bảo quản và các dung dịch rửa/ lọc
Chất bảo quản | Hợp chất hóa học có thể trung hòa hoạt tính kháng khuẩn của chất bảo quản | Ví dụ về thành phần chất trung hòa thích hợp và các dung dịch rửa (dùng cho phương pháp màng lọc) |
Các hợp chất phenol: Các paraben, phenoxyethanol, Phenylethanol, v.v... Các anilin | Lecithin, Polysorbat 80, Ethylen oxid ngưng tụ của cồn béo (fatty alcohol) Chất hoạt động bề mặt không ion | 30 g/l Polysorbat 80 + 3 g/l lecithin 7 g/l Ethylen oxid ngưng tụ của cồn béo + 20 g/l lecithin + 4 g/l polysorbate 80 Môi trường lỏng trung hòa D/Ea Dung dịch rửa: 1 g/l trypton, + 9 g/l NaCl; 5 g/l polysorbat 80 |
Các hợp chất amoni bậc bốn Các chất hoạt động bề mặt cation | Lecithin, saponin, polysorbat 80, natri dodecyl sulphat Ethylen oxid ngưng tụ của cồn béo (fatty alcohol) | 30 g/l Polysorbat 80 + 4 g/l natri dodecyl sulphat + 3 g/l lecithin 30 g/l Polysorbat 80 + 30 g/l saponin + 3 g/l lecithin Môi trường lỏng trung hòa D/Ea Dung dịch rửa: 1 g/l trypton, + 9 g/l NaCl; 5 g/l polysorbat 80 |
Các andehit Các chất giải phóng formaldehyd | Glycin, histldin | 3 g/l Lecithin + 30 g/l polysorbat 80+1 g/l L-histidin 30 g/l Polysorbat 80 + 30 g/l saponin + 1 g/l L- histidin + 1 g/l L-cystein Môi trường lỏng trung hòa D/Ea Dung dịch rửa: 3 g/l polysorbat 80 + 0,5 g/l L- histidin |
Các hợp chất oxy hóa | Natri thiosulfat | 5 g/l Natri thiosulfat Dung dịch rửa: 3 g/l Natri thiosulfat |
Các isothiazolinon, imidazol | Lecithin, saponin Các amin, sulfat, mercaptan, natri bisulfit, natri thloglycolat | 30 g/l Polysorbat 80 + 30 g/l saponin + 3 g/l lecithin Dung dịch rửa: 1 g/l trypton + 9 g/l NaCl; 5 g/l polysorbat 80 |
Các biguanide | Lecithin, saponin, polysorbat 80 | 30 g/l Polysorbat 80 + 30 g/l saponin + 3 g/l lecithin Dung dịch rửa: 1 g/l trypton + 9 g/l NaCl; 5 g/l polysorbat 80 |
Các muối kim loại (Cu, Zn, Hg) Các muối thủy ngân hữu cơ | Natri bisulfat, L-cystein Các hợp chất sulfhydryl, axít thioglycolic | 0,5 g/l hay 5 g/l Natri thioglycolat 0,8 g/l hay 1,5 g/l L-cystein Môi trường lỏng trung hòa D/Ea Dung dịch rửa: 0,5 g/l Natri thioglycolat |
a Môi trường lỏng trung hòa D/E (Môi trường lỏng trung hòa Dey/Engley) - xem Phụ lục C |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 18415, Cosmetics - Microbiology - Detection of specified and non - specified microorganisms
[2] ISO 18416, Cosmetics - Microbiology - Detection of Candida albicans
[3] ISO 21150, Cosmetics - Microbiology - Detection of Escherichia coli
[4] ISO 22717, Cosmetics - Microbiology - Detection of Pseudomonas aeruginosa
[5] ISO 22718, Cosmetics - Microbiology - Detection of Staphylococcus aureus
[6] EN 1040, Chemical disinfectants and antiseptics - Quantitative suspension test for the evaluation of basic bactericidal activity of chemical disinfectants and antiseptics - Test method and requirements (phase 1)
[7] CTFA, Microbiology Guidelines, published by the Cosmetic, Toiletry and Fragrance Associa tion ISBN 1-882621-32-8, 2001
[8] EP, Microbiological Examination of non - sterile products, 4th edition, published by the European Pharmacopoeia, 2002
[9] JP 1 4, General Tests - Microbial Limit test, published by the Japanese Pharmacopoeia, 2001
[10] USP 28, Microbial Limit test (61), published by the U.S. Pharmacopoeia, 2005
[11] FDA, Bacteriological Analytical Manual, 8th edition, published by the U.S. Food and Drug Administration, 1995
http://www.fda.gov/Food/FoodScienceResearch/LaboratoryMethods/ucm2006949.htm
[12] SINGER S., The Use of Preservative Neutralizers in Diluents and Plating Media. Cosmetics and Toiletries, 1987 December, 102, pp. 55
[13] COLIPA, Guidelines on Microbial Quality Management, published by the European Cosmetic, Toiletry and Perfumery Association.
[14] ATLAS R.M., Handbook of Microbiological Media, CRC Press, 1993
[15] ISO 29621, Cosmetics - Microbiology - Guidelines for the risk assessment and identification of microbiologically low-risk products
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
3.1 Vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt trung bình (aerobic mesophilic bacterium)
3.2 Sản phẩm (product)
3.3 Mẫu (sample)
3.4 Hỗn dịch ban đầu (initial suspension)
3.5 Mẫu pha loãng (sample dilution)
4 Nguyên tắc
4.1 Nguyên tắc chung
4.2 Phương pháp đĩa thạch
4.3 Phương pháp màng lọc
4.4 Phát hiện vi khuẩn bằng phương pháp tăng sinh
5 Dung dịch pha loãng, dịch trung hoà và môi trường nuôi cấy
5.1 Quy định chung
5.2 Dung dịch pha loãng và dung dịch pha loãng có chất trung hòa
5.3 Dung dịch để pha loãng vi khuẩn (Dung dịch Natri tryptone chlorid)
5.4 Môi trường nuôi cấy
6 Thiết bị và dụng cụ thủy tinh
7 Chủng vi sinh vật
8 Xử lý sản phẩm mỹ phẩm và mẫu thử phòng thí nghiệm
9 Quy trình
9.1 Khuyến cáo chung
9.2 Chuẩn bị dịch hỗn dịch ban đầu
9.3 Phương pháp đếm khuẩn lạc
9.4 Tăng sinh
10 Đếm khuẩn lạc (phương pháp đĩa thạch và phương pháp lọc màng)
11 Phát hiện sự phát triển (phương pháp tăng sinh)
12 Biểu thị kết quả
12.1 Phương pháp tính toán phương pháp đĩa thạch
12.2 Biểu thị kết quả
12.3 Ví dụ
12.4 Phát hiện sau khi tăng sinh
13 Trung hòa thuộc tính kháng vi sinh vật của sản phẩm
13.1 Quy định chung
13.2 Chuẩn bị nuôi cấy chủng
13.3 Tính phù hợp của phương pháp đếm trên đĩa thạch
13.4 Tính phù hợp của phương pháp phát hiện bằng cách tăng sinh
13.5 Diễn giải kết quả xác định tính phù hợp của phép thử
14 Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (Tham khảo)_Các dung dịch pha loãng có chất trung hòa khác
Phụ lục B (Tham khảo)_Các dung dịch pha loãng khác
Phụ lục C (Tham khảo)_Các môi trường nuôi cấy khác
Phụ lục D (Tham khảo)_Các chất trung hòa hoạt tính kháng vi sinh vật của chất bảo quản và các dung dịch rửa/ lọc
Thư mục tài liệu tham khảo
1) ATCC = American Type Culture Collection = Bộ sưu tập chủng chuẩn Mỹ
2) CIP = Bộ sưu tập Viện Pasteur, Pháp
3) NCIMB. National Collection of Industrial Marine Bacteria = Bộ sưu tập chủng công nghiệp quốc gia
4) NBRC = National Biological Resource Center = Trung tâm tài nguyên sinh vật quốc gia, Nhật Bản
5) KCTC = Korean Collection for Type Culture = Bộ sưu tập chủng Hàn Quốc
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.