Kế hoạch 239/KH-UBND Hà Nội 2023 chuyển đổi số, xây dựng Thành phố thông minh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Kế hoạch 239/KH-UBND

Kế hoạch 239/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội chuyển đổi số, xây dựng Thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:239/KH-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Kế hoạchNgười ký:Trần Sỹ Thanh
Ngày ban hành:27/09/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

tải Kế hoạch 239/KH-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Kế hoạch 239/KH-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Kế hoạch 239/KH-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

__________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Số: 239/KH-UBND

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2023

 

 

KẾ HOẠCH

Chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

__________________

 

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; căn cứ các chỉ đạo của Trung ương về chuyển đổi số và kế thừa, cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong các chương trình, kế hoạch của Thành phố về chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là CĐS); UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, gồm những nội dung sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TU); nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị và mỗi cán bộ, đảng viên về vai trò, vị trí của chuyển đổi số trong phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.

2. Bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ được nêu tại Nghị quyết số 18-NQ/TU; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

3. Cụ thể hóa, xác định rõ nội dung công việc gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị, địa phương của Thành phố trong việc triển khai thực Nghị quyết số 18-NQ/TU theo lộ trình phù hợp; đồng thời, có các giải pháp tổ chức triển khai khoa học, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

4. Tổng hợp, kế thừa toàn bộ các chỉ tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các chương trình, kế hoạch của Thành phố đã ban hành; điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo rõ việc - rõ người, rõ thẩm quyền - rõ trách nhiệm, rõ tiến độ - rõ kết quả.

B. CHỈ TIÊU

(Các chỉ tiêu kèm phân công thực hiện tại Phụ lục I đính kèm).

C. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

(Các nhiệm vụ kèm phân công thực hiện tại Phụ lục II.1 và II.2 đính kèm).

I. Phát triển chính quyền số

1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức

1.1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan báo chí, các cơ quan, đơn vị liên quan: Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về CĐS, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh để các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và tổ chức, doanh nghiệp, các tầng lớp Nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia CĐS, xây dựng, quản lý, giám sát và vận hành thành phố thông minh.

1.2. Các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã:

- Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 18-NQ/TU, Kế hoạch thực hiện của UBND Thành phố tới h thống chính trị các cấp và các tầng lớp Nhân dân, bảo đảm cụ thể, sát với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương hoặc lồng ghép các nội dung liên quan vào kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị, địa phương.

2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách

2.1. Sở Thông tin và Truyền thông, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thị xã và các đơn vị liên quan:

- Hoàn thành xây dựng và triển khai Đề án xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp quy thuộc phạm vi, thẩm quyền của Thành phố về phát triển chính quyền số và xây dựng thành phố thông minh; các văn bản hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin về đô thị thông minh, thành phố thông minh. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp, đảm bảo tính khả thi để đề xuất đưa vào Luật Thủ đô (sửa đổi).

- Tham mưu với UBND Thành phố cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu Thành phố (khi có điều chỉnh, phát sinh); phát triển dữ liệu mở của Thành phố; ban hành Quy chế về quản lý, đảm bảo an toàn thông tin mạng của thành phố Hà Nội.

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội theo kế hoạch hằng năm của UBND Thành phố.

- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các cơ quan thuộc Thành phố.

2.2. Sở Xây dựng: Nghiên cứu, xây dựng và tham mưu UBND Thành phố ban hành chính sách khuyến khích áp dụng và có lộ trình từng bước áp dụng các bộ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định, hướng dẫn liên quan đến xây dựng phát triển đô thị, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và quản lý phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông minh, thành phố thông minh; xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động cho đô thị thông minh sau khi Bộ Xây dựng ban hành bộ tiêu chí đánh giá đô thị thông minh; áp dụng hiệu quả các giải pháp quản lý, mô hình thông tin công trình và các giải pháp công nghệ số trong phát triển và quản lý đô thị.

2.3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc: Nghiên cứu, xây dựng và tham mưu UBND Thành phố ban hành chính sách khuyến khích áp dụng và có lộ trình từng bước áp dụng các bộ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định, hướng dẫn liên quan đến quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị hướng tới đô thị thông minh, thành phố thông minh

2.4. Các Sở, ban, ngành: Kịp thời tham mưu với UBND Thành phố ban hành quy chế về quản lý, vận hành các hệ thống thông tin của Thành phố được giao chủ trì đảm bảo phù hợp tiến độ triển khai các hệ thống.

3. Phát triển hạ tầng số

3.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm phát triển, tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của Thành phố trên nền tảng công nghệ tiên tiến đ chuyển đổi thành hạ tầng số tạo nền tảng CĐS phục vụ quản lý, điều hành của các cấp chính quyền và phát triển kinh s, xã hội số.

3.2. Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND Thành phố theo nhiệm vụ được giao, tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT dùng chung của Thành phố bảo đảm hạ tầng kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong các cơ quan thuộc Thành phố.

3.3. Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã chủ động bảo đảm hạ tầng kỹ thuật tại đơn vị theo phân cấp, bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các hệ thống thông tin của Thành phố theo quy định, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong các cơ quan thuộc Thành phố.

4. Phát triển nền tảng số

4.1. Sở Thông tin và Truyền thông triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Thành phố (LGSP) phục vụ kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Thành phố; kết nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố và Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu; Triển khai Hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) đối với các hệ thống thông tin của Thành phố và kết nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống giám sát của quốc gia theo quy định.

4.2. Văn phòng UBND Thành phố triển khai các nền tảng, hệ thống dùng chung được UBND Thành phố giao phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý, điều hành, đồng bộ, thống nhất của UBND Thành phố; phát triển nền tảng quản trị công việc tổng thể của Thành phố, bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu trong các cơ quan thuộc Thành phố.

4.3. Các Sở, ban, ngành chủ trì triển khai các nền tảng, hệ thống thông tin chuyên ngành dùng chung toàn thành phố, phục vụ nghiệp vụ chuyên ngành và khai thác có hiệu quả dữ liệu chuyên ngành, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định; khai thác có hiệu quả các nền tảng dùng chung do Thành phố, các Bộ, ngành triển khai.

4.4. UBND các quận, huyện, thị xã khai thác có hiệu quả các nền tảng được Thành phố, các Bộ, ngành triển khai.

5. Phát triển dữ liệu số

5.1. Công an Thành phố chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ CĐS quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên toàn Thành phố một cách đồng bộ và hiệu quả, coi đây là một giải pháp quan trọng tạo tiền đề để CĐS, xây dựng thành phố thông minh, phát triển kinh tế số, xã hội số.

5.2. Các Sở, ban, ngành phát triển, hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ hoạt động các cơ quan nhà nước tại các cấp; kết nối, chia sẻ dữ liệu trong và ngoài Thành phố theo quy định và yêu cầu, trong đó, tập trung ưu tiên duy trì, phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng như: Đất đai, dân cư, đăng ký doanh nghiệp, công chức - viên chức, tài chính, bảo hiểm, hộ tịch, thông tin quy hoạch, an sinh xã hội, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp, y tế; tiến tới cung cấp toàn bộ các thủ tục hành chính đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến toàn trình, áp dụng định danh và xác thực danh tính điện tử qua việc triệt để khai thác CSDL quốc gia về dân cư và doanh nghiệp; triển khai công tác số hóa dữ liệu chuyên ngành (bao gồm kết quả giải quyết thủ tục hành chính) theo lĩnh vực phụ trách bảo đảm đồng bộ với việc trin khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, lưu trữ điện tử; tổ chức hướng dẫn các quận, huyện, thị xã thực hiện bảo đảm đồng bộ, thống nhất theo chủ trương của ngành và Thành phố.

5.3. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã từng bước cung cấp dữ liệu mở của chính quyền Thành phố phục vụ chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số. UBND quận, huyện, thị xã triển khai số hóa, lưu trữ điện tử đồng bộ theo hướng dẫn của từng lĩnh vực và công tác lưu trữ điện tử.

5.4. Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên, liên tục cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn mới nhất về dữ liệu số, kịp thời hướng dẫn các đơn vị triển khai xây dựng theo quy định; đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện theo đúng tiến độ, lộ trình từng bước cung cấp dữ liệu mở của chính quyền Thành phố để thúc đẩy phát triển chính quyền số, xây dựng thành phố thông minh.

6. Ứng dụng, dịch vụ

6.1. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp, hướng dẫn các đơn vị triển khai ứng dụng theo quy định, bảo đảm tiến độ, lộ trình của Thành phố.

6.2. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã:

- Tiếp tục duy trì, vận hành các ứng dụng, dịch vụ đã được triển khai, phục vụ người dân, doanh nghiệp hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và các hệ thống ứng dụng dịch vụ dùng chung ba cấp trong các cơ quan nhà nước, khai thác hiệu quả, thông suốt, ứng dụng các công nghệ mới bảo đảm phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với các hệ thống từ Trung ương, các Bộ, ngành, ...

- Duy trì, xây dựng, phát triển các ứng dụng chuyên ngành (ứng dụng các công nghệ tiên tiến sử dụng trí tuệ nhân tạo như trợ lý ảo, ...) phục vụ nội bộ các cơ quan thuộc Thành phố tại các cấp và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài Thành phố theo nhu cầu.

- Thử nghiệm triển khai hiệu quả một số dịch vụ đô thị thông minh tại một số quận, huyện của Thành phố, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với phát triển chính quyền số, bao gồm: dịch vụ giao thông, đô thị, y tế, giáo dục, an toàn vệ sinh thực phẩm, việc làm, an sinh xã hội, nước sạch và dịch vụ cấp điện...

7. Bảo đảm an toàn thông tin mạng

7.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan nhà nước thành phố triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng đáp ứng yêu cầu triển khai CĐS, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh theo quy định.

7.2. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã: chủ động triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp”, hoàn thành phần loại và phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin.

8. Phát triển nhân lực số

8.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã: Rà soát, sắp xếp các đơn vị, bộ phận chuyên trách CNTT đảm bảo nguồn nhân lực CNTT triển khai Kế hoạch này.

8.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã:

- Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ công chức, viên chức chuyên trách về CNTT của các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố (thực hiện khi Chính phủ triển khai áp dụng chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp).

- Rà soát, đề xuất cơ chế chính sách áp dụng đối với các chương trình, đề án nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh và các chuyên gia, các nhà khoa học tham gia các chương trình, đề án.

- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT và các lĩnh vực có liên quan (Luật Giao dịch điện tử, Luật CNTT, ,...) để bảo đảm huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, xã hội chuyển đổi số theo hướng: Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi số; nghiên cứu, sửa đổi các quy định về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp cho các nội dung chuyển đổi số của doanh nghiệp.

- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước các cấp của Thành phố về Chính quyền số, Kiến trúc Chính quyền điện tử/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng.

- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố hằng năm để sẵn sàng chuyn đi môi trường làm việc sang môi trường số.

8.3. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã: tham gia đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng do Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị khác được giao nhiệm vụ tổ chức; chủ động tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức tại cơ quan đơn vị về chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh theo nhu cầu.

II. Phát triển kinh tế số và xã hội số

1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức

1.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, Nhà nước và Thành phố về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng Giao tiếp điện tử của Thành phố, Cổng thông tin điện tử của các cấp, các ngành, mạng xã hội để từng bước nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. Xây dựng nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức phù hợp cho đối tượng thanh niên trên địa bàn Thành phố. Lựa chọn những mô hình kinh doanh mới, điển hình về kinh tế số trên thế giới và trong nước để giới thiệu, giúp cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, tham khảo.

- Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến, chia sẻ những câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình của người dân, doanh nghiệp về phát triển kinh tế số. Khuyến khích người dân, doanh nghiệp đẩy mạnh sử dụng các dịch vụ số của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như: tài chính - ngân hàng, thương mại điện tử, nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, du lịch, bưu chính, vận tải và logistics,....

- Khuyến khích cá nhân, tổ chức thử nghiệm các mô hình mới, giải pháp mới chưa có tiền lệ nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.

- Tổ chức tuyên dương các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam tiêu biểu trên địa bàn Thành phố thực hiện tốt chiến lược “Make in Viet Nam” theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đẩy mạnh tổ chức các hội thảo chuyên đề về kinh tế số và xã hội số thuộc ngành, lĩnh vực và trên địa bàn quản lý.

2. Các nhiệm vụ phát triển nền móng kinh tế số và xã hội số

2.1. Thể chế

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, doanh nghiệp liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn Thành phố; ưu đãi đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong các khu công nghệ thông tin tập trung; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển, kinh doanh công nghệ số mới, xây dựng hệ sinh thái đi mới sáng tạo của Thành phố; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số.

- Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xác định, gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế số và xã hội số với Quy hoạch Thủ đô thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xác định, gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế số và xã hội số với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Thành phố.

- Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã chủ động nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách pháp luật thuộc thẩm quyền của Thành phố trong từng ngành, lĩnh vực và của quận, huyện, thị xã phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế số, xã hội số; chú trọng xây dựng các chính sách để nâng tỷ lệ hoạt động trực tuyến chiếm tối thiểu 50% các hoạt động trong mỗi cơ quan, tổ chức, ngành, lĩnh vực.

- Sở Lao động, thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách an sinh xã hội hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm khi doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số vào quá trình sản xuất, kinh doanh.

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách; tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng trên không gian số;

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, doanh nghiệp liên quan tham mưu xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp sản xuất điện thoại thông minh, thiết bị di động thông minh có chính sách giảm giá sản phẩm, hỗ trợ cho những hộ nghèo trên địa bàn Thành phố để tạo điều kiện tiếp cận, sử dụng các dịch vụ trên internet (giáo dục, thanh toán, y tế,...) nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số rộng khắp.

2.2. Hạ tầng

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, doanh nghiệp liên quan triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển mạnh mẽ mạng di động 4G, 5G và thế hệ mạng tiếp theo, băng rộng cố định, các dịch vụ viễn thông, internet làm nền tảng cho phát triển kinh tế số và xã hội số. Ưu tiên phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trong các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghiệp, khu chế xuất, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo.

- Các Sở, ban, ngành căn cứ quy định về chức năng nhiệm vụ và hướng dẫn của các Bộ, ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai theo lộ trình của Chính phủ về số hóa và thông minh hóa các lĩnh vực hạ tầng thiết yếu khác phục vụ kinh tế số và xã hội số gồm: hạ tầng bưu chính; hạ tầng giao thông; hạ tầng cung cấp điện; hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu; hạ tầng đô thị; hạ tầng thương mại, công nghiệp và năng lượng; hạ tầng giáo dục và đào tạo; hạ tầng khoa học và công nghệ; hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch.

2.3. Nền tảng số

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố:

(1) Đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số quốc gia để chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trong địa bàn Thành phố; chỉ đạo việc sử dụng các nền tảng số quốc gia dùng chung trên địa bàn Thành phố, kết nối, mở, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống, cơ sở dữ liệu của Thành phố với các nền tảng số quốc gia nhằm đồng bộ, liên thông, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.

(2) Phối hợp các Sở, ban, ngành đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sử dụng các nền tảng số quốc gia trên địa bàn Thành phố. Phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp nòng cốt để đẩy nhanh phát triển, đưa vào sử dụng và nhân rộng phổ biến nền tảng số quốc gia.

- Các Sở, ban, ngành căn cứ quy định về chức năng nhiệm vụ và hướng dẫn của các Bộ, ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai theo lộ trình các nền tảng số quốc gia theo từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn Thành phố.

- Khuyến khích các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các nền tảng số quốc gia, thúc đẩy các doanh nghiệp hội viên phát triển, sử dụng và nhân rộng các nền tảng số quốc gia.

2.4. Dữ liệu số

- Các Sở, ban, ngành căn cứ quy định về chức năng nhiệm vụ và hướng dẫn của các Bộ, ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan phát triển dữ liệu trong các lĩnh vực trọng điểm: nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, lao động, công thương, xây dựng, văn hóa, thể thao và du lịch. Bảo đảm dữ liệu được tạo lập tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và sẵn sàng khả năng chia sẻ, khai thác, sử dụng một cách dễ dàng.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan từng bước cung cấp dữ liệu mở của chính quyền Thành phố để thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số.

2.5. An toàn thông tin mạng và an ninh mạng

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:

(1) Tổ chức đào tạo, tập huấn, tuyên truyền cho các đối tượng khai thác các dịch vụ số với nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức về an toàn thông tin.

(2) Tuyên truyền tổ chức hướng dẫn, phổ cập việc sử dụng chữ ký số cá nhân cho người dân một cách đơn giản, thuận tiện, an toàn và có giá sử dụng chữ ký phù hợp thu nhập của người dân.

(3) Đẩy mạnh các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng.

(4) Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm góp phần tạo lập môi trường kinh doanh số lành mạnh và phát triển bền vững.

(5) Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số: Phát triển các dịch vụ an toàn thông tin mạng cơ bản giúp người dân phòng, tránh và tự bảo vệ mình trước những nguy cơ, rủi ro và sự cố mất an toàn thông tin mạng; sẵn sàng cung cấp hạ tầng số, nền tảng số, dịch vụ số được bảo đảm sẵn về an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản.

- Công an thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:

(1) Tổ chức đào tạo, tập huấn, tuyên truyền cho các đối tượng khai thác các dịch vụ số với nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức về an ninh mạng và tính riêng tư trên không gian mạng.

(2) Đẩy mạnh các giải pháp bảo đảm an ninh thông tin nhằm bảo vệ giá trị thông tin cốt lõi trên không gian mạng.

(3) Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trong các hoạt động kinh tế - xã hội.

2.6. Nhân lực số

- Các trường Đại học, Cao đẳng, cơ sở đào tạo thuộc Thành phố; các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn Thành phố (khuyến khích):

(1) Tham gia triển khai Đề án thí điểm mô hình đại học số đào tạo một số chuyên ngành như công nghệ thông tin, máy tính, điện tử - viễn thông, tự động hóa, kỹ thuật truyền thông, an toàn thông tin mạng, công nghệ số, kỹ thuật số và các chuyên ngành phù hợp khác sau khi Chính phủ phê duyệt.

(2) Phát triển các hệ thống đào tạo trực tuyến về kinh tế số và xã hội số cho phép kết nối những người có nhu cầu học tập mọi lúc mọi nơi phù hợp với mọi đối tượng đáp ứng nhu cầu học tập để phát triển kinh tế số và xã hội số.

(3) Triển khai Chương trình “Học từ làm việc thực tế” theo hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành, kết nối các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo thuộc Thành phố và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố để xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu thực tế và đặt hàng của các cơ quan thuộc Thành phố, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.

- Các trường tiểu học và phổ thông trên địa bàn Thành phố triển khai Chương trình dạy và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học và phổ thông. Khuyến khích các cơ sở giáo dục phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đào tạo kỹ năng số, STEM/STEAM để triển khai.

- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan phát triển mạng lưới hệ thống thư viện điện tử của Thành phố với các thư viện quận, huyện, thị xã và các trường học, cơ sở giáo dục thuộc Thành phố.

- Các doanh nghiệp công nghệ số hợp tác nghiên cứu, đào tạo với các trường đại học, cao đẳng thuộc Thành phố.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát triển hệ thống thư viện điện tử, nhà sách điện tử trong nhiều lĩnh vực và kết nối với hệ thống thư viện của Thành phố, các thư viện quận, huyện, thị xã và các trường học, cơ Sở giáo dục thuộc Thành phố.

3. Phát triển kinh tế số

3.1. Kinh tế số ICT

3.1.1. Đẩy mạnh phát triển 04 loại hình doanh nghiệp công nghệ số gồm:

- Các tập đoàn, doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số, đầu tư nghiên cứu công nghệ lõi;

- Các doanh nghiệp công nghệ thông tin đã khẳng định được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất;

- Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội;

- Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.

3.1.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:

- Tham mưu với UBND Thành phố các cơ chế đặc thù thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các khu công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn Thành phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; tập trung phát triển các hoạt động như: sản xuất phần cứng, sản xuất phần mềm, sản xuất nội dung số. Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung Đông Anh theo mô hình khu công nghệ thông tin tập trung chuẩn quốc tế nhằm thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tập đoàn công nghệ lớn trong và ngoài nước.

- Tổng kết, đánh giá, nghiên cứu, đề xuất phát triển Vườn ươm Doanh nghiệp CNTT đổi mới sáng tạo thành phố Hà Nội, giữ vai trò nòng cốt, là mô hình để phát triển các vườn ươm đổi mới sáng tạo khác, góp phần phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Hà Nội. Phấn đấu Hà Nội trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo của cả nước.

3.2. Kinh tế số nền tảng

Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố ứng dụng công nghệ số thúc đẩy mạnh mẽ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo về kinh doanh trên nền tảng số, hệ thống trực tuyến, dịch vụ trực tuyến, tạo môi trường phát triển kinh tế trên Internet và các loại hình kinh doanh mới; định hướng tập trung phát triển trong các lĩnh vực như: Tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch, bưu chính, logistic,... Chuyển dần các hoạt động kinh tế từ mô hình truyền thông sang mô hình kinh doanh trên nền tảng số.

3.3. Kinh tế số ngành

3.3.1. Nông nghiệp và nông thôn

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan phát triển nông nghiệp số gắn liền với nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, nông thôn hiện đại, nông dân chuyên nghiệp, văn minh.

(1) Tập trung phát triển các giải pháp công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; khuyến khích sử dụng các sản phẩm số, thiết bị nông nghiệp thông minh, tưới tiêu tự động, giám sát dịch bệnh, quan trắc môi trường, giám sát quy trình chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Quản lý, giám sát, truy xuất nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Ưu tiên triển khai Nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản (do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai) kết nối với hệ thống truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm hiện có của Thành phố.

(2) Phát triển các cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp phục vụ kinh tế số nông nghiệp, nông thôn:

- Hình thành các mạng lưới quan sát, giám sát, quan trắc cả trên không và mặt đất với các thiết bị IoT để liên tục thu thập, cập nhật dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: đất đai, cây trồng, rừng, vật nuôi, thủy sản, phân bón, giống cây trồng, dịch bệnh, thủy lợi, v.v... và kết nối, khai thác, sử dụng, chia sẻ dữ liệu theo quy định; từng bước hình thành dữ liệu lớn (Big Data) ngành nông nghiệp, nông thôn phục vụ công tác quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hiệu quả hơn.

- Hình thành Mạng nông nghiệp Hà Nội thông minh, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu phục vụ kinh tế số nông nghiệp, nông thôn; cho phép kết nối các cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố, các trung tâm thương mại, các nhà hàng, khách sạn... làm cơ sở cho việc kiểm soát nguồn gốc nông phẩm sạch, giúp nông dân và các cơ sở sản xuất nông sản sạch tiêu thụ sản phẩm của mình đồng thời giúp đảm bảo thực phẩm sạch đến với người dân; cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp.

- Hình thành Hệ tri thức nông nghiệp tập hợp tri thức của các chuyên gia, các nhà quản lý, các cơ sở sản xuất nông nghiệp cho đến cộng đồng nông dân chia sẻ, đóng góp kiến thức, kinh nghiệm của mình vào “kho tri thức” chung, mỗi người sản xuất nông nghiệp có thể khai thác kho tri thức này trong công việc sản xuất hàng ngày của mình và được tư vấn trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Các kiến thức, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp tốt có trong Hệ tri thức nông nghiệp được cập nhật thường xuyên bởi các cơ quan chính quyền, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp, doanh nghiệp công nghệ số và bởi chính những người tham gia sản xuất, phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Phát triển bản đồ số lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.

(3) Thúc đẩy phát triển các sàn thương mại điện tử trong lĩnh vực nông nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ đưa hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử để quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ nông sản, hàng hóa của mình và mua các nguyên liệu, vật tư đầu vào, máy móc, công cụ phục vụ nhu cầu của mình trên sàn.

(4) Triển khai thử nghiệm sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số” tại một số huyện như: Đông Anh, Thanh Trì, Phúc Thọ, Phú Xuyên với mục tiêu mỗi người nông dân được định hướng, đào tạo ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, cung cấp, phân phối, dự báo (giá, thời vụ,...) nông sản. Trên cơ sở kết quả triển khai thử nghiệm, thí điểm, từng bước nhân rộng đến các huyện, thị xã còn lại của Thành phố.

(5) Phổ cập kỹ năng số cho người nông dân; hướng dẫn, hỗ trợ nông dân chuyển đổi số trong quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp và tham gia vào phát triển kinh tế số, xã hội số; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng số cho người nông dân thông qua các nền tảng số, đào tạo trực tuyến, ưu tiên nhóm kỹ năng về sử dụng, khai thác các sàn giao dịch điện tử, thanh toán điện tử, nhận biết, phòng ngừa lừa đảo trên mạng.

3.3.2. Y tế

Sở Y tế chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan phát triển y tế số gắn kết thông suốt mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh từ Thành phố tới cấp xã và với người dân.

(1) Triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng hồ sơ bệnh án giấy; cung cấp dịch vụ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa; đơn thuốc điện tử; thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.

(2) Triển khai hiệu quả các nền tảng y tế của quốc gia như: quản lý xét nghiệm, quản lý tiêm chủng, quản lý thông tin y tế cơ sở, giám sát dịch bệnh để quản lý bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm, quản lý trạm y tế xã, hồ sơ sức khỏe cá nhân, hỗ trợ tư vấn sức khỏe trực tuyến, kết nối người dân với bác sĩ tư vấn, kết nối các chuyên gia trong lĩnh vực y tế, an toàn thực phẩm và quản lý môi trường y tế.

3.3.3. Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố đẩy mạnh triển khai áp dụng công nghệ số, tạo môi trường hình thành thế hệ công dân số và doanh nhân số cho tương lai.

(1) Tiếp tục duy trì hiệu quả hoạt động của các hệ thống thông tin chuyên ngành giáo dục và đào tạo. Hình thành Mạng giáo dục Hà Nội, cho phép kết nối hiệu quả học sinh - giáo viên - phụ huynh - các cơ sở giáo dục, đào tạo - các nhà quản lý giáo dục trong một môi trường học thuật và sư phạm, cung cấp thông tin phục vụ cho việc đề ra các biện pháp cải cách giáo dục; đồng thời kết nối các thành phần xã hội khác có khả năng cung cấp các dịch vụ giáo dục đào tạo với những người có nhu cầu được đào tạo, kết nối học sinh thành các tổ nhóm học tập khác nhau, kết nối phụ huynh học sinh cùng lớp cùng trường để nâng cao hiệu quả hoạt động của các hội cha mẹ học sinh.

(2) Triển khai các nền tảng dạy, học trực tuyến, kết nối, phục vụ trực tuyến toàn trình cho công tác giảng dạy - học tập - thi cử cho học sinh, sinh viên, giáo viên, từng bước hình thành hệ sinh thái phát triển giáo dục số, bảo đảm chất lượng cho việc thi cử trực tuyến.

3.3.4. Lao động, việc làm và an sinh xã hội

Sở Lao động, thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan phát triển theo hướng đẩy nhanh tiến trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực lao động, việc làm và an sinh xã hội, tập trung các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể:

(1) Tạo lập và duy trì cơ sở dữ liệu đầy đủ, cập nhật kịp thời về người lao động và đối tượng chính sách trên phạm vi toàn Thành phố.

(2) Thúc đẩy, khuyến khích các hình thức giao dịch điện tử, chứng chỉ chứng nhận điện tử, chi trả an sinh xã hội trực tuyến hoặc trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng, loại bỏ các khâu trung gian không cần thiết.

(3) Triển khai các nền tảng quốc gia về lao động, việc làm và an sinh xã hội trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, tổ chức sử dụng lao động đóng vai trò nòng cốt và người lao động, người dân tham gia tích cực trong thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phân tích, dự báo, công bố thông tin thị trường lao động và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

3.3.5. Thương mại, công nghiệp

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:

(1) Phát triển thương mại theo hướng tinh gọn và tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng, góp phần hiện đại hóa chu trình kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu. Triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 20/8/2020):

- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm kết nối hiệu quả với khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hóa nội địa.

- Phát triển thương mại điện tử giúp người dân dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm hàng hóa dịch vụ thiết yếu. Kết nối hiệu quả từ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhà phân phối, bán buôn và các kênh thương mại điện tử bán lẻ nhằm hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa chất lượng đến người tiêu dùng.

- Hình thành hệ thống thông tin quản lý các cơ sở kinh doanh thương mại (chợ, siêu thị, cửa hàng...) và lựa chọn, tích hợp các nền tảng thương mại điện tử, tích hợp các CSDL đăng ký doanh nghiệp tư nhân trên nền bản đồ số thương mại của Thành phố nhằm hỗ trợ quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh triển khai hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Thành phố; phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế s (Bộ Công thương) tổ chức các chương trình về thương mại điện tử như: Ngày mua sắm trực tuyến online Friday, GoOnline, Gian hàng Việt, hội thảo chuyên sâu về thương mại điện tử.

- Phối hợp Bộ Công thương quản lý, giám sát hoạt động của các nền tảng thương mại điện tử; chống hàng gian, hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch thương mại điện tử trực tuyến nhằm góp phần xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững.

(2) Phát triển công nghiệp theo định hướng thiết lập môi trường phù hợp cho đổi mới sáng tạo, tăng cường sự chỉ đạo chiến lược và khai thác linh hoạt nguồn lực tài chính cho hoạt động hỗ trợ chuyển đổi số:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực công nghiệp, hướng đến mô hình nhà máy thông minh, tăng trưởng xanh, bền vững và phù hợp với mô hình kinh tế tuần hoàn.

- Khuyến khích các doanh nghiệp truyền thống chuyển đổi số mạnh mẽ, đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ sản xuất tự động hướng tới hình thành các hệ thống sản xuất thông minh, nhà máy thông minh nhằm cải tiến, nâng cao năng suất lao động; quá trình thiết kế, sản xuất, bảo trì được tiêu chuẩn hóa và liên kết với nhau bằng các giải pháp công nghệ số nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo lợi thế cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu, triển khai ứng dụng các chương trình đánh giá năng lực quản trị, quản lý năng suất, quản lý chuyển đổi số và quản lý đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.

3.3.6. Văn hóa

Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:

(1) Số hóa 3D các công trình kiến trúc, di tích văn hóa, lịch sử tiêu biểu của Thủ đô, hình thành các bảo tàng số, kết nối, chia sẻ tài nguyên tri thức từ hệ thống tư liệu tại các bảo tàng trên cả nước, góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử đồng thời là phương thức giới thiệu hình ảnh của Hà Nội.

(2) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu với các nội dung về di sản văn hóa, “Thành phố sáng tạo”, phục vụ phát triển công nghiệp văn hóa để quản lý, kết nối, chia sẻ, quảng bá thông tin với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng trong và ngoài nước, tiến tới số hóa đầy đủ dữ liệu thuộc lĩnh vực đồng bộ với phát triển các hệ thống thông tin, nền tảng số, phục vụ công tác quản lý điều hành và khai thác trong các hoạt động kinh tế - xã hội.

3.3.7. Du lịch

Sở Du lịch chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan phát triển kinh tế du lịch theo hướng xây dựng hệ sinh thái số trong du lịch, tạo môi trường số trong du lịch. Cung cấp đầy đủ thông tin và trải nghiệm trực tuyến cho khách du lịch theo thời gian thực trên cơ sở xây dựng và khai thác các nguồn tài nguyên dữ liệu về văn hóa, lịch sử của Thủ đô để phát triển du lịch.

(1) Phát triển đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh; thúc đẩy ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trợ lý du lịch ảo và các công nghệ tiên tiến khác phục vụ du khách, cộng đồng, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.

(2) Phát triển, mở rộng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch; thực hiện thu thập, tổng hợp dữ liệu phục vụ phát triển du lịch thông minh và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ (gồm bảo tàng, nhà hát, di tích, biểu diễn văn hóa nghệ thuật...).

(3) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ gồm: Hình thành bản đồ số du lịch Hà Nội (bằng nhiều thứ tiếng) thể hiện tất cả các thông tin thu hút du khách. Hình thành dữ liệu địa chỉ số về các cơ sở, địa danh du lịch trên địa bàn Thành phố tích hợp với bản đồ số về du lịch phục vụ phát triển du lịch thông minh của thành phố Hà Nội; ứng dụng công nghệ số phát triển các ứng dụng hỗ trợ khách du lịch và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch; phát triển các nền tảng số kết nối liên thông hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ quản lý nhà nước về du lịch; phát triển các ứng dụng phục vụ báo cáo, thống kê tự động liên thông từ các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đến các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, tích hợp kết nối với các ngành, lĩnh vực liên quan; ứng dụng công nghệ số xây dựng các sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ xúc tiến quảng bá du lịch; nâng cấp, phát triển website du lịch Hà Nội.

(4) Chuyển đổi số trong các doanh nghiệp du lịch, kết nối doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch trong nước với các nhà phân phối, đại lý du lịch trực tuyến và các sàn giao dịch du lịch trực tuyến lớn, các nền tảng thương mại điện tử và doanh nghiệp fintech, tạo ra các gói du lịch hấp dẫn cho từng phân khúc khách du lịch.

3.3.8. Tài chính, ngân hàng

Phát triển thanh toán số theo hướng phổ cập tài chính toàn diện, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:

(1) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền khuyến khích người dân thực hiện các giao dịch không sử dụng tiền mặt.

(2) Cục Thuế thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả các kế hoạch phát triển hóa đơn điện tử, biên lai điện tử trên địa bàn Thành phố.

(3) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:

- Tổ chức triển khai hiệu quả Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng, đến năm 2030 trên địa bàn Hà Nội theo hướng dẫn của Bộ Tài chính nhằm thúc đẩy tài chính số, phát triển kinh tế số tài chính.

- Triển khai hiệu quả các kế hoạch thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Thành phố. Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đặt ra trong “Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025” ban hành kèm Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt trong tất cả các lĩnh vực. Ưu tiên đối với các dịch vụ công ích, dịch vụ hành chính công và thúc đẩy các trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo tiên phong áp dụng công nghệ số, nền tảng số, triển khai chuyển đổi số, thanh toán số, tạo môi trường hình thành thế hệ công dân số và doanh nhân số cho tương lai; thúc đẩy các bệnh viện, cơ sở y tế sử dụng nền tảng số, thực hiện chuyển đổi số, thanh toán số, tạo môi trường y tế số văn minh, thuận lợi, an toàn, bảo vệ tốt nhất sức khỏe của người dân; khuyến khích các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng trên địa bàn Thành phố đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, tăng cường hợp tác, nghiên cứu, ứng dụng các mô hình mới về lĩnh vực thanh toán vào hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

- Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống ngân hàng thường xuyên đổi mới công nghệ và nghiệp vụ hệ thống thanh toán liên ngân hàng theo thông lệ quốc tế; nâng cấp phát triển hệ thống thanh toán điện tử. Các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực thi chuyển đổi số sâu rộng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng trải nghiệm của khách hàng, thích ứng với bối cảnh số hóa dịch vụ sâu rộng, mở rộng không gian phát triển hoạt động kinh doanh và đáp ứng tốt các hoạt động kinh tế số; đồng thời phát triển, cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, tiện lợi, đem lại lợi ích, giá trị thiết thực cho người dân, doanh nghiệp.

(4) Các doanh nghiệp hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ví điện tử và các doanh nghiệp thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất trên địa bàn Thành phố tổ chức triển khai cung ứng dịch vụ Mobile-Money theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành góp phần phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính, đặc biệt tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa của Thành phố.

3.3.9. Tài nguyên và môi trường

Xây dựng và tổ chức triển khai dữ liệu số ngành tài nguyên và môi trường, ưu tiên xây dựng dữ liệu thông tin địa lý, dữ liệu đất đai, dữ liệu viễn thám,... phục vụ phát triển kinh tế số ngành tài nguyên và môi trường; cung cấp, chia sẻ dữ liệu, thông tin làm nền tảng cho phát triển kinh tế số, xã hội số trong các ngành, lĩnh vực khác.

3.3.10. Các ngành, lĩnh vực khác

Các sở, ban, ngành tập trung hướng dẫn phát triển kinh tế số và xã hội số trong từng ngành, lĩnh vực theo hướng thiết lập môi trường phù hợp cho đi mới sáng tạo, tăng cường sự chỉ đạo chiến lược và khai thác linh hoạt nguồn lực tài chính cho hoạt động hỗ trợ chuyển đổi số, hình thành hệ sinh thái kinh tế số, xã hội số ngành, lĩnh vực. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:

- Cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh đóng vai trò nòng cốt và người dân tham gia tích cực trong việc phát triển kinh tế số và xã hội số thuộc ngành, lĩnh vực.

- Rà soát, xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số trong ngành, lĩnh vực theo định hướng:

+ Chuyển đổi số mạnh mẽ trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; chuyển dịch từ sản xuất truyền thống sang ứng dụng các giải pháp công nghệ số, hình thành các mô hình kinh doanh mới.

+ Triển khai hiệu quả các nền tảng số quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan phục vụ phát triển kinh tế số. Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, phát triển các nền tảng số khác phục vụ phát triển kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực.

- Tổ chức triển khai đào tạo kỹ năng số chuyên ngành cho lực lượng lao động trong ngành, lĩnh vực tạo điều kiện cho phát triển kinh tế số.

4. Phát triển xã hội số

4.1. Công dân số và Văn hóa số

4.1.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:

+ Tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản, kỹ năng số nâng cao, kỹ năng kỹ thuật cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, công nghệ thông tin, chuyên trách chuyển đổi số và công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan thuộc Thành phố;

+ Tổ chức triển khai các chương trình phát triển văn hóa số sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ số mà trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet. Hướng dẫn người dân về các kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của mình trên không gian số.

4.1.2. Khuyến khích các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản, kỹ năng số nâng cao, kỹ năng kỹ thuật cho người lao động trong các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh.

4.1.3. Các trường Đại học, Cao đẳng, cơ sở đào tạo thuộc Thành phố; các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn Thành phố (khuyến khích):

- Xây dựng nội dung tài liệu đào tạo trực tuyến về kỹ năng số phù hợp với chuẩn kỹ năng số và khung kỹ năng số quốc gia, cho phép người dân truy cập để tự học các kỹ năng số; tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kỹ năng số rộng rãi cho lực lượng lao động, trong đó chú trọng đến đối tượng thanh niên; hướng tới phổ cập kỹ năng số trong toàn dân.

- Tổ chức đào tạo đạt chuẩn kỹ năng số cho sinh viên, học sinh trong các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục phổ thông.

4.2. Kết nối số

Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn Thành phố phát triển mạnh mẽ mạng di động 4G, 5G và thế hệ mạng tiếp theo, băng rộng cố định, các dịch vụ viễn thông, Internet theo định hướng của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân kết nối mạng.

5. Nghiên cứu khoa học và công nghệ

5.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng, tham mưu với UBND Thành phố các cơ chế, chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ số mới như: trí tuệ nhân tạo, công nghệ bản sao số, chuỗi khối, thực tế ảo/thực tế tăng cường, dữ liệu lớn,... để phát triển các nền tảng số phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số. Nghiên cứu, khai thác, ứng dụng hiệu quả các giải pháp công nghệ mới trên thế giới có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phục vụ phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của xã hội.

5.2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học của Thành phố về chuyển đổi số, kinh tế số và xã hội số; triển khai ứng dụng hiệu quả các giải pháp công nghệ số vào thực tiễn.

6. Hợp tác trong nước và quốc tế

6.1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan chủ động, tích cực tham gia các tổ chức quốc tế, các sáng kiến về kinh tế số, xã hội số.

6.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động trao đổi, hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế và các tỉnh, thành phố trong cả nước về phát triển kinh tế số và xã hội số nhằm áp dụng hiệu quả và phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn của thành phố Hà Nội.

7. Đo lường, giám sát triển khai

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan hàng năm thực hiện khảo sát, thu thập, báo cáo kết quả thống kê, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số và các mục tiêu cơ bản về kinh tế số và xã hội số của Thành phố theo quy định.

8. Giảm thiểu các tác động tiêu cực của phát triển kinh tế số, xã hội số

8.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:

8.1.1. Tổ chức đánh giá tác động của phát triển kinh tế số trên địa bàn Thành phố; trong đó, trọng tâm là đánh giá ảnh hưởng của công nghệ đối với các ngành, nghề và triển vọng việc làm để chủ động đưa ra phương án chuyển đổi phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số. Có chính sách ưu tiên thực hiện chuyển đổi cho các đối tượng chịu nhiều tác động, có khả năng bị thay thế bởi máy móc nhất. Triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu bất bình đẳng, thu hẹp khoảng cách và giảm tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế số, xã hội số.

8.1.2. Tổ chức triển khai lồng ghép mô hình Trung tâm giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số.

8.1.3. Tăng cường kiểm soát truy cập và chặn lọc các trang web, tài nguyên Internet độc hại hướng tới một không gian số an toàn, lành mạnh cho người dân.

8.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai mô hình thu gom sản phẩm công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông hư hỏng, hết hạn sử dụng, rác thải công nghệ, rác thải điện tử; nghiên cứu, triển khai áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hướng tới một môi trường xanh và bảo vệ sức khỏe của người dân.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Nguyên tắc triển khai kế hoạch

1. Tiếp tục triển khai theo hướng tổng thể, đồng bộ, đảm bảo kết nối và chia sẻ dữ liệu số theo quy định; không; phát triển các ứng dụng nhỏ lẻ, dùng riêng của một đơn vị. Kế thừa các kết quả triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo đúng quy định của Thành phố từ giai đoạn trước.

2. Không đầu tư trùng lặp với các nội dung xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, các nền tảng dùng chung, các hệ thống thông tin chuyên ngành, ứng dụng, dịch vụ đã được các Bộ, ngành triển khai.

3. UBND cấp huyện, cấp xã không đầu tư trùng lặp với các nội dung xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, các nền tảng dùng chung, các hệ thống thông tin chuyên ngành, ứng dụng, dịch vụ đã được Thành phố triển khai diện rộng.

II. Bảo đảm kinh phí

1. Nguyên tắc sử dụng kinh phí

1.1. Thực hiện theo quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách của thành phố Hà Nội.

1.2. Trường hợp các huyện, thị xã có khó khăn về nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số, đề nghị UBND các huyện, thị xã báo cáo, đề xuất Thành phố hỗ trợ thông qua Sở Thông tin và Truyền thông. Trên cơ sở nội dung đề xuất của các đơn vị, Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, tổng hợp gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện theo quy định.

1.3. Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.

2. Bảo đảm kinh phí phát triển chính quyền số

Kinh phí thực hiện chuyển đổi số trong cơ quan thuộc Thành phố: Từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và nguồn huy động hợp pháp khác, bảo đảm chi cho các hoạt động chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh theo các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.

3. Bảo đảm kinh phí phát triển kinh tế số, xã hội số

3.1. Kinh phí thực hiện kế hoạch này bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3.2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp, dự án thuộc kế hoạch này do cơ quan thuộc Thành phố chủ trì thực hiện.

3.3. Nguồn kinh phí đầu tư chi để thực hiện các nhiệm vụ, dự án: đầu tư xây dựng các hệ thống thông tin, nền tảng số, mua sắm phần cứng, phần mềm, công nghệ, trang thiết bị và xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số;

3.4. Nguồn kinh phí thường xuyên chi để thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ: nghiên cứu, xây dựng thể chế, chính sách; thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số; điều tra, khảo sát, thống kê, đo lường, đánh giá chỉ số phát triển, ảnh hưởng tác động; thuê, mua sử dụng, thúc đẩy phát triển các nền tảng số; tạo lập, cập nhật, lưu trữ và chia sẻ, sử dụng dữ liệu số; đảm bảo an toàn thông tin mạng; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực số, kỹ năng số, công dân số, văn hóa số; hỗ trợ, tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp; thông tin, tuyên truyền; duy trì, vận hành các hệ thống thông tin, nền tảng số; các nhiệm vụ khác thuộc Chiến lược có tính chất chi thường xuyên. Khuyến khích, ưu tiên sử dụng nguồn chi thường xuyên thuê, mua sử dụng các nền tảng số, dịch vụ số, hệ thống thông tin thay vì đầu tư xây dựng.

3.5. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, đào tạo bố trí kinh phí từ ngân sách tự chủ của mình để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao thuộc kế hoạch. Các đơn vị có nguồn kinh phí được để lại theo quy định ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí này để thực hiện kế hoạch phù hợp quy định của pháp luật.

III. Lãnh đạo UBND Thành phố

1. Phó Chủ tịch phụ trách về chuyển đổi số chịu trách nhiệm chỉ đạo tổng hợp chung và chỉ đạo về chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh tại các đơn vị, địa phương theo lĩnh vực được phân công, phụ trách.

2. Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo về chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh tại các đơn vị, địa phương theo lĩnh vực được phân công, phụ trách.

IV. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch; là đầu mối tổng hợp, định k hằng tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND Thành phố; kịp thời đề xuất tháo gỡ các khó khăn vướng mắc (nếu có).

2. Tổ chức và hướng dẫn các cơ quan báo chí của Thành phố và phối hợp các cơ quan báo chí Trung ương có ký kết thỏa thuận phối hợp tuyên truyền với Thành phố thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho toàn xã hội, kết quả và thành tựu chuyển đổi số của Thành phố.

3. Là đầu mối của thành phố Hà Nội phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

4. Tổ chức sơ kết và tổng kết kế hoạch; bám sát các chỉ đạo của Trung ương về chuyển đổi và xây dựng thành phố thông minh kịp thời tham mưu, báo cáo UBND thành phố các nội dung cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện trong quá trình triển khai bảo đảm Thành phố thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu, nhiệm vụ được Trung ương giao; rà soát, đánh giá hiện trạng chuyển đổi số của Thành phố, kịp thời phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND Thành phố định hướng phát triển giai đoạn tiếp theo.

5. Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổng hợp và đề xuất UBND Thành phố vinh danh, khen thưởng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn Thành phố có thành tích trong chuyển đổi số.

6. Thường xuyên, liên tục bám sát các chỉ đạo của Trung ương về chuyển đổi và xây dựng thành phố thông minh để cập nhật, sửa đổi Kế hoạch đảm bảo Thành phố thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu, nhiệm vụ được Trung ương giao.

Đối với các nền tảng dùng chung quốc gia, cần chủ động phối hợp các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa và Thể thao, Công an thành phố Hà Nội... bám sát chỉ đạo của Trung ương; kịp thời tham mưu UBND Thành phố chỉ đạo sử dụng các nền tảng số quốc gia dùng chung để chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là Nền tảng bản đồ số, đây là Nền tảng rất quan trọng, cung cấp dịch vụ phục vụ phát triển các ứng dụng, dịch vụ dựa trên nền bản đồ, phục vụ quản lý của nhà nước và mọi mặt của đời sống, kinh tế, xã hội như: quản lý đô thị, dữ liệu kết cấu hạ tầng; sản xuất và bán lẻ; giao thông vận tải; quản lý đất đai, nông nghiệp; tài chính ngân hàng; cứu hộ, cứu nạn; thương mại điện tử...

V. Cục Thống kê thành phố Hà Nội

Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá tỷ trọng kinh tế số trong GRDP của thành phố Hà Nội theo quy định hiện hành.

VI. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí từ Ngân sách Thành phố cho các Sở, ngành để thực hiện kế hoạch theo quy định.

VII. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học của Thành phố về chuyển đổi số theo quy định; t chức triển khai ứng dụng hiệu quả các giải pháp công nghệ số vào thực tiễn.

VIII. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

1. Trên cơ sở định hướng trong Kế hoạch này, căn cứ tình hình cụ thể, từng Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch giai đoạn và hằng năm, xác định cụ thể các nhiệm vụ cần triển khai; gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, theo dõi, báo cáo UBND Thành phố.

2. Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động nắm bắt chỉ đạo của Bộ, ngành chuyên môn, phối hợp xây dựng và triển khai các nền tảng số quốc gia theo từng lĩnh vực chuyên ngành.

3. UBND các quận, huyện, thị xã chủ động bố trí ngân sách theo phân cấp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được Thành phố giao; Quyết định thành lập các Tổ công nghệ số cộng đồng đến từng khối phố, thôn, bản với các tổ viên là cán bộ kiêm nhiệm và các thành viên tại chỗ năng nổ, nhiệt tình, được đào tạo về kỹ năng số để phổ biến hướng dẫn, trợ giúp người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số của Việt Nam, hình thành mạng lưới triển khai công nghệ số rộng khắp trên toàn Thành phố.

4. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại kế hoạch này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

5. Rà soát, sắp xếp đơn vị, bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin đảm bảo nguồn nhân lực CNTT triển khai Kế hoạch này

6. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân trên địa bàn kỹ năng số, sử dụng các dịch vụ Chính quyền số; Đẩy mạnh và phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên trong việc triển khai hiệu quả hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng, phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội; chủ động thí điểm triển khai sáng kiến mới tại địa phương về chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh, đặc biệt là các sáng kiến liên quan đến dữ liệu số; cập nhật, chia sẻ bài học, kinh nghiệm chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước; tham khảo danh sách các bài toán chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương

7. Tăng cường phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công thông qua mạng lưới bưu chính công ích và ứng dụng của doanh nghiệp. Khai thác hiệu quả mạng lưới bưu chính công ích để hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ Chính quyền số, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, các đối tượng yếu thế trong xã hội.

8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, hằng năm gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.

IX. Các Hội, hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố tham gia phát triển kinh tế số và xã hội số

1. Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp:

- Chủ động nghiên cứu, triển khai các giải pháp khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp hội viên chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số; đồng thời đề xuất với UBND Thành phố các giải pháp hiệu quả phát triển kinh tế số và xã hội số của thành phố Hà Nội.

- Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp hội viên đầu tư, nghiên cứu phát triển các nền tảng số phù hợp và khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng số quốc gia phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phát huy vai trò các hội, hiệp hội doanh nghiệp trong việc thúc đẩy, lan tỏa kinh nghiệm và huy động nguồn lực xã hội cho phát triển kinh tế số và xã hội số.

2 Các doanh nghiệp công nghệ số và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số:

Căn cứ những định hướng trong Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết và bố trí nguồn lực, kinh phí phù hợp, tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND thành phố Hà Nội yêu cầu các đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số;
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các
cơ quan báo, đài Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP, các đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KGVX Dg.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Trần Sỹ Thanh

 

 

 

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi