Tiêu chuẩn TCVN 6831-3:2010 Xác định ảnh hưởng của mẫu nước đến vi khuẩn Vibrio fischeri

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6831-3:2010

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6831-3:2010 Chất lượng nước-Xác định ảnh hưởng ức chế của mẫu nước đến sự phát quang của vi khuẩn Vibrio fischeri (phép thử vi khuẩn phát quang)-Phần 3: Phương pháp sử dụng vi khuẩn đông-khô
Số hiệu:TCVN 6831-3:2010Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Năm ban hành:2010Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6831-3:2010

ISO 11348-3:2007

CHẤT LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ỨC CHẾ CỦA MẪU NƯỚC ĐẾN SỰ PHÁT QUANG CỦA VI KHUẨN VIBRIO FISCHERI (PHÉP THỬ VI KHUẨN PHÁT QUANG) – PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VI KHUẨN ĐÔNG-KHÔ

Water quality – Determination of the inhibitory effect of water samples on the light emission of Vibrio fischeri (Luminescent bacteria test) – Part 3: Method using freeze – dried bacteria

Lời nói đầu

TCVN 6831-3:2010 thay thế TCVN 6831-3:2001 (ISO 11348-3:1998).

TCVN 6831-3:2010 hoàn toàn tương đương ISO 11348-3:2007.

TCVN 6831-3:2010 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ Tiêu chuẩn TCVN 6831 Chất lượng nước – Xác định ảnh hưởng ức chế của mẫu nước đến sự phát quang của vi khuẩn Vibrio fischeri (phép thử vi khuẩn phát quang) gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 6831-1:2010 (ISO 11348-1:2007), Phần 1: Phương pháp sử dụng vi khuẩn mới nuôi cấy;

- TCVN 6831-2:2010 (ISO 11348-2:2007), Phần 2: Phương pháp sử dụng vi khuẩn khô lỏng;

- TCVN 6831-3:2010 (ISO 11348-3:2007), Phần 3: Phương pháp sử dụng vi khuẩn đông khô.

Lời giới thiệu

Phép đo quy định trong bộ TCVN 6831 (ISO 11348) có thể tiến hành sử dụng vi khuẩn mới nuôi cấy, cũng như vi khuẩn đông khô hoặc khô lỏng.

Công việc tiêu chuẩn hóa do DIN Normenausschuss Wasserwesen và ISO/TC 147/SC 5/WG 1 tiến hành đã cho thấy, trong trường hợp đặc biệt, các kỹ thuật khác nhau này có thể cho kết quả khác nhau, đặc biệt khi có mặt kim loại nặng.

Độ nhạy thay đổi là do sự khác nhau trong thành phần môi trường sử dụng để chuẩn bị vi khuẩn đông khô hoặc khô lỏng. Các môi trường bảo vệ này ảnh hưởng đến tính có sẵn sinh học của các chất độc và/hoặc sự phát quang của vi khuẩn phát quang. Điều này có nghĩa là nguồn gốc và phương pháp chuẩn bị vi khuẩn cần được xem xét khi biểu thị kết quả. Đôi khi, việc này có thể khó khăn, vì vi khuẩn đông khô và khô lỏng có thể do các nhà cung cấp khác nhau. Do vậy, việc này có nghĩa là thành phần chi tiết không được biết và do vậy người sử dụng không thể diễn giải được.

Vì lý do này, ngoài phép đo độc tính dùng vi khuẩn khô lỏng TCVN 6831-2 (ISO 11348-2) và vi khuẩn mới nuôi cấy TCVN 6831-1 (ISO 11348-1), quy trình dùng vi khuẩn đông khô được mô tả trong tiêu chuẩn này, tính năng thực hiện của quy trình có thể do người sử dụng diễn giải trong từng chi tiết.

Phòng thí nghiệm chịu trách nhiệm về kết quả có cơ hội để lựa chọn kỹ thuật phù hợp nhất dựa trên các lời khuyên của chuyên gia và thông tin về mẫu nước thử nghiệm.

CHẤT LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ỨC CHẾ CỦA MẪU NƯỚC ĐẾN SỰ PHÁT QUANG CỦA VI KHUẨN VIBRIO FISCHERI (PHÉP THỬ VI KHUẨN PHÁT QUANG) – PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VI KHUẨN ĐÔNG-KHÔ

Water quality – Determination of the inhibitory effect of water samples on the light emission of Vibrio fischeri (Luminescent bacteria test) – Part 3: Method using freeze – dried bacteria

CẢNH BÁO - Người sử dụng tiêu chuẩn này cần phải thành thạo với các thực hành trong phòng thì nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn này không đề cập tới mọi vấn đề an toàn liên quan đến người sử dụng. Trách nhiệm của người sử dụng là phải xác lập độ an toàn, bảo đảm sức khỏe phù hợp với các quy định của quốc gia.

QUAN TRỌNG – Điều chủ yếu là phép thử theo tiêu chuẩn này cần được tiến hành bởi những nhân viên được tạo phù hợp.

1. Phạm vi áp dụng

TCVN 6831:2010 (ISO 11348:2007) quy định ba phương pháp xác định sự ức chế phát quang của vi khuẩn liền Vibrio fischeri (NRRL B-11177). TCVN 6831-3:2010 (ISO 11348-3) quy định phương pháp sử dụng vi khuẩn đông-khô.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho:

- Nước thải;

- Dịch chiết và dịch ngâm chiết bằng nước;

- Nước sạch (nước mặt và nước ngầm);

- Nước biển và nước lợ;

- Dịch rửa giải của trầm tích (nước ngọt, nước lợ và nước biển)

- Nước giếng khoan;

- Chất ô nhiễm đơn, được pha loãng trong nước.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7325 (ISO 5814), Chất lượng nước – Xác định oxy hòa tan – Phương pháp đầu đo điện hóa.

ISO 5667-16, Water quality – Sampling – Part 16: Guidance on biotesting of samples (Chất lượng nước – Hướng dẫn thử sinh học các mẫu).

3. Nguyên tắc

Sự ức chế phát quang do cấy vi khuẩn Vibrio fischeri được xác định bằng cách thử nghiệm theo từng mẻ. Điều đó được thực hiện bằng việc kết hợp các thể tích quy định của mẫu thử hoặc mẫu đã pha loãng với huyền phù vi khuẩn phát quang đựng trong ống thử.

Chuẩn cứ của phép thử là sự giảm độ phát quang mẫu thử trong suốt thời gian tiếp xúc, cường độ phát quang trong mẫu sẽ được đo sau thời gian phản ứng là 15 min và 30 min hoặc có thể đo thêm sau 5 min, tùy chọn, có tính đến hệ số hiệu chính (). Ảnh hưởng ức chế của mẫu nước có thể được xác định bằng LID (xem Phụ lục B) hoặc là các giá trị -EC20 và/hoặc giá trị -EC50 thông qua các dãy pha loãng (EC là nồng độ ảnh hưởng).

4 Các chất gây nhiễu

Các chất không tan, ít tan hoặc dễ bay hơi hoặc các chất có phản ứng với nước pha loãng hoặc với huyền phù, hoặc làm thay đổi trạng thái của chúng trong quá trình thử, có thể ảnh hưởng đến kết quả hoặc làm giảm độ tái lập của kết quả thử.

Trong trường hợp nước quá đục hoặc đậm màu, có thể xảy ra sự dập tắt phát quang do việc hấp thụ ánh sáng hoặc tán xạ ánh sáng gây ra. Sự gây nhiễu này đôi khi có thể khắc phục được bằng cách xử lý độ đục của mẫu (7.2) hoặc, ví dụ, bằng cách sử dụng cuvet hiệu chính hấp thụ hai ngăn (xem Phụ lục A).

Vì sự phát quang sinh học[6] cần đến oxy, nên các mẫu có nhu cầu oxy cao (và/hoặc có nồng độ oxy thấp) có thể sẽ gây ra sự thiếu hụt oxy và mẫu sẽ bị ức chế.

Các chất dinh dưỡng dễ phân hủy sinh học trong mẫu có thể làm giảm sự tự ô nhiễm trong việc phát quang sinh học[1].

Mẫu có pH nằm ngoài khoảng từ 6 đến 8,5 sẽ ảnh hưởng đến sự phát quang của vi khuẩn [6],[7]. Cần phải điều chỉnh pH của mẫu nếu ảnh hưởng độc của pH là không mong muốn.

Vì vi khuẩn thử nghiệm Vibrio fishcheri là vi khuẩn biển, nên việc thử nghiệm các mẫu nước mặn theo quy trình chuẩn thường dẫn đến các hiệu ứng kích thích phát quang sinh học mà có thể che hiệu ứng ức chế (xem Phụ lục D).

Nồng độ muối trong mẫu ban đầu vượt quá 30 g/l NaCl, hoặc hàm lượng các thành phần khác có độ thẩm thấu tương đương, cùng với lượng muối cần phải thêm vào khi thử có thể gây gây ra các hiệu ứng siêu thẩm thấu. Để tránh ảnh hưởng này, nồng độ muối cuối cùng có trong mẫu thử phải không được vượt quá độ thẩm thấu của dung dịch NaCl 35 g/l.

5. Thuốc thử và các vật liệu

Sử dụng các hóa chất đạt chất lượng có cấp phân tích. Dùng nước cất hoặc nước độ tinh khiết tương đương.

5.1. Vi khuẩn thử

Sử dụng chủng vi khuẩn phát quang thuộc loại Vibrio fischeri NRRL – 11177. Các huyền phù vi khuẩn dùng để đo độc tính được chuẩn bị từ các thuốc thử đông – khô có bán sẵn ngoài thị trường các thuốc thử này được bảo quản trong tủ lạnh sâu ở nhiệt độ – 18 oC tới – 20 oC. Vi khuẩn phát triển ngay sau khi khôi phục và sẵn sàng để dùng cho phép thử.

5.2. Dung dịch natri clorua, làm chất pha loãng

Hòa tan 20 g natri clorua (NaCl) trong nước và thêm nước đến vạch 1 lít.

5.3. Dung dịch natri hydroxit, ví dụ c(NaOH) = 1 mol/l.

5.4 Axit clohydric, ví dụ. c(HCl) = 1 mol/l.

Để điều chỉnh pH có thể cần sử dụng các axit hoặc các bazơ nồng độ thấp hơn hoặc cao hơn.

5.5 Dung dịch dùng cho vi khuẩn đông – khô

20,0 g                              Natri clorua (NaCl)

2,035 g                            Magie clorua ngậm sáu nước (MgCl2.6H2O)

0,30 g                              Kali clorua (KCl)

Hòa tan các thành phần trên trong nước và thêm nước đến vạch 1 lít. Dung dịch này có thể được bảo quản từng phần trong tủ lạnh sâu từ - 18 oC tới – 20 oC.

5.6. Chất chuẩn

Chuẩn bị riêng rẽ các dung dịch chuẩn gốc, pha loãng bằng dung dịch natri clorua (5.2) mà không cần điều chỉnh pH:

19,34                               Kẽm sunfat ngậm bẩy nước (ZnSO4.7H2O)

6,8 mg/l                           3,5-dichlorophenol (C6H4OCl2) (độ tinh khiết > 99%)

105,8 mg/l                        Kali dicromat (K2Cr2O7)

Các nồng độ này xấp xỉ gấp hai lần giá trị các EC50 mong đợi đối với các chất chuẩn tương ứng trong tiêu chuẩn này. Thể tích yêu cầu phụ thuộc vào yêu cầu thử nghiệm.

CHÚ THÍCH Có thể sử dụng các dung dịch có sẵn ngoài thị trường có nồng độ ZnSO4 là K2Cr2O7 (titrisol) xác định để chuẩn bị dung dịch gốc của các chất chuẩn.

6. Thiết bị, dụng cụ

6.1. Tủ lạnh sâu, để lưu giữ các vi khuẩn cần bảo quản.

6.2. Tủ ấp hoặc tủ lạnh, để duy trì huyền phù gốc (8.2) và, “dung dịch vi khuẩn đông-khô” (5.5) (biến thể B) tùy chọn ở nhiệt độ 4 oC ± 3 oC.

6.3. Hộp kiểm soát nhiệt độ, để duy trì mẫu thử ở nhiệt độ 15 oC ± 1oC. Trong mỗi lần thử nghiệm nhiệt độ chỉ được dao động tối đa ± 0,3 oC.

6.4. Máy đo độ phát quang, ngăn đo mẫu được duy trì ở nhiệt độ 15 oC ± 1 oC, có trang bị các cuvet phù hợp.

6.5. Cuvet thử, làm bằng chất liệu trở về hóa học, thích hợp để sử dụng với ngăn đo độ phát quang đã chọn và có dung tích tạo thuận lợi để đọc hết bề mặt lớn nhất có thể và phù hợp với hộp kiểm soát nhiệt độ (6.3).

6.6. pH – mét.

6.7. Đồng hồ tính giờ.

6.8. Pipet pittông hoặc bơm tiêm nhựa, 10 ml, 500 ml và 1000 ml.

6.9. Pipet pittông dung tích có thể thay đổi, từ 10 ml đến 200 ml và 200 µl đến 5000 µl.

6.10. Đầu đo oxy, quy định trong TCVN 7325 (ISO 5814)

7. Lấy mẫu và xử lý sơ bộ mẫu

7.1. Lấy mẫu

Mẫu phải được đựng trong các vật chứa sạch, trơ về hóa học như quy định trong ISO 5667-16. Nạp đầy mẫu vào vật chứa và gắn kín. Thử nghiệm mẫu càng sớm càng tốt ngay sau khi lấy mẫu. Nếu cần, bảo quản mẫu ở nhiệt độ từ 2 oC đến 5 oC trong vật chứa ở nơi tối không quá 48 h. Nếu phải bảo quản mẫu đến hai tháng thì để mẫu ở nhiệt độ ≤ - 18 oC. Không được sử dụng hóa chất để bảo quản mẫu. Cần chỉnh – pH và thêm muối trước khi thử.

7.2. Chuẩn bị mẫu

Đo nồng độ oxy trong tất cả các mẫu. Nồng độ oxy cần phải > 3 mg/l đối với thử nghiệm này. Nếu nồng độ oxy của mẫu chưa pha loãng nhỏ hơn 3 mg/l, thì phải sử dụng phương pháp làm đủ oxy cho mẫu, ví dụ sục khí hoặc khuấy.

Đo pH của tất cả các mẫu. Nếu pH nằm trong khoảng từ 6,0 đến 8,5 thì không cần phải điều chỉnh. Tuy nhiên, việc chỉnh giá pH có thể làm biến đổi bản chất của mẫu. Mặt khác, pH của mẫu và pH của mẻ thử có thể khác nhau do khả năng đệm của môi trường thử. Có thể cần phải thực hiện thử nghiệm trên cả hai mẫu: mẫu đã điều chỉnh pH và mẫu chưa điều chỉnh – pH.

Nếu cần, điều chỉnh – Ph của mẫu bằng cách thêm axit clohydric (5.4) hoặc dung dịch natri hydroxit (5.3). Tùy thuộc vào mục đích của phép thử có thể điều chỉnh pH đến 7,0 ± 0,2 hoặc giới hạn trên (8,5 ± 0,2) và giới hạn dưới (6,0 ± 0,2). Lựa chọn nồng độ của axit clohydric hoặc dung dịch natri hydroxit sao cho thể tích thêm vào không lớn hơn 5 % tổng thể tích.

Cho thêm 20 g natri clorua cho mỗi lít mẫu nước hoặc vào mẫu nước đã trung hòa.

Đối với mẫu có nồng độ muối cao thì đo độ muối và nếu cần thêm lượng muối để điều chỉnh độ thẩm thấu tới NaCl 20 g/l.

Nếu mẫu chứa từ 20 g/l đến 50 g/l NaCl tương đương, không cần thêm muối. Nồng độ muối tạo nên trong mẫu thử không được vượt quá độ thẩm thấu 35 g/l dung dịch natri clorua.

Đối với những mẫu nước mặn, tham khảo thêm trong Phụ lục D.

Các mẫu quá đục cần đục để lắng trong 1h hoặc cho ly tâm, ví dụ trong 10 min ở 5000 g hoặc lọc. Sử dụng chất nổi hoặc cái lọc cho phép thử.

8. Cách tiến hành

8.1. Các bước chuẩn bị ban đầu

Chuẩn bị mẫu chuẩn theo 5.6. Phép thử theo mẻ đối với sinh vật sau khi thực hiện với cả ba chất chuẩn. Thử ít nhất một trong ba chất chuẩn song song với mỗi cuvet dung dịch huyền phù gốc đã hoàn nguyên.

Chuẩn bị mẫu theo 7.2.

Chuẩn bị vào một bộ cuvet thử thứ nhất (6.5) dãy dung dịch pha loãng mẫu, mẫu so sánh (5.6) và mẫu kiểm tra (5.2) yêu cầu.

Quy trình thông thường để chuẩn bị dãy pha loãng được mô tả trong Phụ lục B. Tùy thuộc vào mục đích của thử nghiệm và các yêu cầu thống kê liên quan đến kết quả phép thử, thì các thiết kế dãy pha loãng có nồng độ dãy hình học hoặc logarit có thể cũng phù hợp. Vì hỗn hợp các thể tích bằng nhau của mẫu/mẫu đã pha loãng và huyền phù thử nghiệm, nên nồng độ mẫu cao nhất trong phép thử chiếm 50% mẫu thử như là một quy luật. Đối với phép thử mẫu nước gần như không pha loãng (80% mẫu), thì cần thêm mẻ kiểm tra (xem B.2 và Bảng 1).

Duy trì các cuvet thử có chứa dung dịch natri clorua (5.2) để kiểm soát, mẫu chuẩn (5.6), mẫu (7.2) và các mẫu của dãy pha loãng (Bảng B.1) ở 15 oC ± 1 oC.

Chọn điều kiện thử nghiệm đảm bảo độ lệch nhiệt độ tối đa trong bể điều nhiệt trong một phép thử là không quá ± 0,3 oC.

8.2. Chuẩn bị huyền phù gốc

Chuyển lọ chất cấy đông-khô (hàm lượng đủ cho phép đo 100) ra khỏi tủ đá ngay trước khi hoàn nguyên vào nước. Để hoàn nguyên, làm mát 1 ml nước cất trong ống nghiệm thủy tinh ở 4 oC ± 3 oC.

Rót ngay thể tích nước này đã làm mát vào lọ đựng vi khuẩn đã làm khô lạnh, bằng cách đó sẽ giảm thiểu được những ảnh hưởng tới tế bào, trong suốt quá trình loại nước.

Điều quan trọng là phải thêm nước thật nhanh để cho phép vi khuẩn tiếp xúc với nước ngay, do vậy tránh vón cục và mất hoạt tính. Do đó, không nên sử dụng pipet.

Huyền phù vi khuẩn phát quang đã hoàn nguyên (nồng độ tế bào khoảng 108 tế bào trên mililit) có thể dùng cho huyền phù gốc; bảo quản huyền phù gốc này ở 4 oC ± 3 oC. Sử dụng huyền phù gốc này cho các mục đích thử nghiệm, miễn là khi chuẩn cứ về tính đúng đắn nêu trong Điều 11 được thỏa mãn. Chỉ có thể dùng vi khuẩn đã loại nước, rã đông cho phép thử sơ bộ.

8.3. Chuẩn bị huyền phù thử

8.3.1. Bước ban đầu

Sau khi chờ ít nhất khoảng 10 min, chuẩn bị huyền phù thử từ huyền phù gốc vào bộ cuvet thử thứ hai tương ứng (6.5) duy trì ở nhiệt độ 15 oC ± 1 oC bằng một trong hai biến thể.

8.3.2 Biến thể A

Chuẩn bị các huyền phù thử trực tiếp trong ống nghiệm.

Thêm 10 ml huyền phù gốc vào 500 ml dung dịch (5.5), đựng trong các ống nghiệm duy trì ở 15 oC ± 1 oC, ở các khoảng thời gian như nhau (5 s đến 20 s) như đối với các phép đo cường độ sau đây. Lắc các hỗn hợp bằng tay.

8.3.3 Biến thể B

Chuẩn bị các huyền phù thử trong bình nón (ví dụ: dung tích 250 ml) ngoài các ống nghiệm.

Thêm 1 thể tích huyền phù gốc vào thể tích dung dịch (5.5) lớn gấp 50 lần, duy trì ở 4 oC ± 3 oC và trộn kỹ huyền phù thu được.

Dùng pipet lấy 500 ml huyền phù thử cho vào các ống nghiệm, duy trì trong tủ ủ ở 15 oC ± 1 oC, ở các khoảng thời gian (5 s đến 20 s) giống như đối với các phép đo cường độ sau này.

CHÚ THÍCH Các lọ vi khuẩn đông-khô dung tích nhỏ hơn (ví dụ hàm lượng đủ cho mỗi lọ mức đo 20 hoặc 10) có bán sẵn ngoài thị trường. Vi khuẩn đã khô lạnh trong các lọ này được hoàn nguyên trực tiếp bằng cách thêm dung tích vừa đủ của “môi trường vi khuẩn đông-khô” (5.5) Huyền phù thử thu được được xử lý như trong biến thể B (8.3.3) bằng cách dùng pipet lấy 500 ml dung dịch này cho vào các ống nghiệm và duy trì ở nhiệt độ 15 oC ± 1 oC, trong hộp ổn nhiệt.

8.4. Quy trình thử

Tiến hành phép xác định kép đối với mỗi mức pha loãng ở nhiệt độ thử 15 oC ± 1 oC.

Điều chỉnh dụng cụ đo huỳnh quang sao cho thuận tiện và gần với mức cực đại.

Sau thời gian ổn định ít nhất 15 min, dùng máy đo độ phát quang xác định và ghi cường độ quang, I0, của các huyền phù thử bằng các giá trị trung bình của độ phát quang.

Vì thời gian tiếp xúc đối với tất cả các mẫu phải bằng nhau, nên sử dụng đồng hồ bấm giờ (6.7) để đo cường độ phát quang ở các khoảng thời gian đo bằng nhau. Khoảng thời gian đo thích hợp là từ 5 s đến 20 s.

Đo tất cả các huyền phù thử, bởi vì độ phát quang có thể khác nhau do huyền phù thử không được đồng nhất.

Ngay sau khi đo độ phát quang của huyền phù thử, làm đầy huyền phù thử này tới 1 ml bằng mẫu (7.2), mẫu đã pha loãng (Phụ lục B), mẫu đối chuẩn (5.6) hoặc dung dịch natri clorua (5.2), khi thích hợp, thực hiện bằng cách dùng pipet lấy 500 ml mẫu, mẫu pha loãng, mẫu chuẩn hoặc dung dịch natri clorua đã chuẩn bị trong dãy cuvet thử thứ nhất, cho vào huyền phù thử cần thử trong mỗi ống nghiệm của dãy cuvet thử thứ hai. Trộn đều bằng tay, bắt đầu bấm giờ và đặt ống nghiệm trở lại hộp ổn nhiệt tại nhiệt độ 15 oC ± 1 oC.

Lặp lại quy trình trên với tất cả các ống nghiệm khác, để cùng khoảng thời gian giữa những lần thêm vào.

Đo và ghi cường độ phát quang trong tất cả các cuvet, kể cả mẫu kiểm tra, cứ sau 15 min và sau 30 min (I15, I30), có thể đo sau 5 min (I5), tùy chọn, để khoảng thời gian đo từ 5 s đến 20 s.

Ghi lại sự điều chỉnh dụng cụ.

9. Đánh giá

9.1. Ảnh hưởng ức chế lên vi khuẩn phát quang

Sử dụng Công thức (1) để tính hệ số hiệu chính (giá trị ) từ cường độ phát quang đo được. Hệ số này dùng để hiệu chính giá trị ban đầu I0 của tất cả các mẫu thử trước khi chúng được dùng làm giá trị chuẩn để xác định độ giảm phát quang do nước.

 (t = 5 min, 15 min, 30 min)                            (1)

Trong đó

 là hệ số hiệu chính đối với thời gian tiếp xúc 5 min, 15 min, 30 min;

 là cường độ phát quang trong mẫu kiểm tra sau thời gian tiếp xúc 5 min, 15 min hoặc 30 min, tính bằng đơn vị phát quang tương ứng;

 là cường độ phát quang của huyền phù thử kiểm tra, ngay trước khi cho thêm chất pha loãng (5.2), tính bằng đơn vị phát quang tương ứng;

Tính hệ số hiệu chính trung bình  và độ chệch của các giá trị riêng từ giá trị trung bình tính bằng phần trăm, (lấy một chữ số có nghĩa) sử dụng Công thức (2):

                                                                         (2)

Trong đó:

 là giá trị riêng của một trong hai hệ số hiệu chính và  là giá trị trung bình.

Dùng Công thức (3) để tính Ict:

                                      (3)

Trong đó:

 là giá trị trung bình của ;

 là cường độ phát quang của huyền phù mẫu thử, ngay trước khi thêm vào mẫu (7.2) hoặc mẫu đã pha loãng (Phụ lục B), tính bằng đơn vị phát quang tương ứng;

 là giá trị đã hiệu chính của I0 đối với các cuvet đựng mẫu thử ngay trước khi cho mẫu thử vào.

Dùng công thức (4) để tính ảnh hưởng ức chế của mẫu thử:

                             (4)

Trong đó

Ht là ảnh hưởng ức chế của mẫu thử sau thời gian tiếp xúc 5 min, 15 min hoặc 30 min, tính bằng phần trăm;

Ict xem Công thức (3);

It là cường độ phát quang của mẫu thử sau thời gian tiếp xúc 5 min, 15 min hoặc 30 min, tính bằng đơn vị phát quang tương ứng.

Tính giá trị trung bình của ảnh hưởng ức chế Ht cho mỗi mức pha loãng, tính bằng phần trăm.

Tính chênh lệch số học của phép xác định song song Hti từ trung bình tương ứng , tính bằng điểm phần trăm (một chữ số có nghĩa):

Trong đó:

Hti là một trong hai giá trị hiệu ứng ức chế của mẫu thử  là giá trị trung bình.

Để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ, ước lượng giá trị gamma cho mỗi mức pha loãng sử dụng Công thức (5):

                          (5)

Trong đó

 là giá trị gamma của mẫu thử sau thời gian tiếp xúc 5 min 15 min hoặc 30 min;

 là giá trị trung bình của Ht [xem Công thức (4)].

9.2. Xác định các giá trị EC

Tính toán mối tương quan ảnh hưởng của nồng độ đối với từng thời gian tiếp xúc sử dụng tuyến tính chuẩn thích hợp hoặc phân tích hồi quy phi tuyến tính[8].

Để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ sử dụng kỹ thuật hồi quy tuyến tính, ước lượng giá trị gamma cho từng mức pha loãng (tỷ lệ của độ giảm phát quang với tổng lượng ánh sáng còn lại tại thời điểm t) sử dụng Công thức (5):

                              (5)

Trong đó:

 là giá trị gamma của mẫu thử sau thời gian tiếp xúc 5 min 15 min hoặc 30 min;

 là giá trị trung bình của Ht, [xem Công thức (4)].

CHÚ THÍCH Khi một nồng độ thử nhất định cho độ ức chế phát quang sinh học 0% hoặc 100%, thì không thể tính được giá trị gamma. Do đó, chỉ có những giá trị Ht nằm trong khoảng 10% và 90% được dùng để tính tương quan của nồng độ.

Mối tương quan về ảnh hưởng nồng độ tại thời điểm tiếp xúc đã cho thường có thể được mô tả bằng phương trình tuyến tính sau:

lg ct = b lg  + lg a                                   (6)

Trong đó

ct là phần mẫu nước có trong mẫu thử, tính bằng phần trăm;

 xem Công thức (5);

b là giá trị của độ dốc của đường tuyến tính;

lg a là giá trị của phần bị chắn/giao cắt của đường tuyến tính.

Bằng phương pháp thống kê hồi quy bình phương tối thiểu chuẩn, tính các giá trị EC20 và EC50 với các giới hạn tin cậy tương ứng, trong đó:

ct = EC20,t;

ct = EC50,t

Đối với phân tích hồi quy phi tuyến tính, các mô hình khác nhau có sẵn trong phần mềm đồ họa chuẩn hoặc phần mềm thống kê. Các phần mềm này được dựa trên hàm phân bố chuẩn (nghĩa là phân tích Probit), phân bố logistic (nghĩa là phân tích Logit), hoặc phân bố Weibull (nghĩa là phân tích Weibull). Ảnh hưởng ức chế đã tính (Ht) có thể được dùng trực tiếp để ước lượng thông số ảnh hưởng nồng độ phi tuyến tính, từ đó, giá trị EC đối với từng mức có thể tính được tiếp sau[8].

Nếu khoảng của cặp giá trị không khớp với đường cong, thì các giá trị EC có thể được ước lượng theo hình học sử dụng hệ thống tọa độ logarit kép.

10 Biểu thị kết quả

(Mời xem tiếp trong file tải về)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi