Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Quảng Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 11/2014/QĐ-UBND

Quyết định 11/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng NamSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:11/2014/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Phước Thanh
Ngày ban hành:09/04/2014Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

tải Quyết định 11/2014/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 11/2014/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

Số: 11/2014/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Quảng Nam, ngày 09 tháng 4 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

__________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ ban hành Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng;

Căn cứ Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 102/TTr-SNN&PTNT ngày 04/4/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2.  Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo các Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3.   Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và chủ rừng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lê Phước Thanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng (dưới đây viết tắt là PCCCR) và tổ chức lực lượng, đầu tư kinh phí, chế độ, chính sách cho các hoạt động PCCCR; trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và chủ rừng trong công tác PCCCR trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm thực hiện đúng theo Quy định này.

Đối với các nhà máy, công ty, kho tàng, nhà ở và các cơ sở khác có các công trình xây dựng ở trong rừng, ven rừng, ngoài việc phải thực hiện Quy định này còn phải thực hiện các quy định khác của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác.

2. Lực lượng chuyên ngành PCCCR gồm các tổ chức do lực lượng Kiểm lâm và các chủ rừng lập ra để chuyên làm công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.

3. Công trình PCCCR gồm đường băng cản lửa, kênh, mương ngăn lửa, suối, hồ, đập, kênh, mương, bể chứa nước được xây dựng hoặc cải tạo để phục vụ phòng cháy và chữa cháy rừng; chòi quan sát phát hiện cháy rừng; hệ thống biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về PCCCR; hệ thống thông tin liên lạc; trạm bơm, hệ thống cấp nước chữa cháy và các công trình khác phục vụ cho PCCCR.

Điều 4. Các hành vi bị cấm trong rừng, ven rừng

1. Đốt lửa, sử dụng lửa trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng, phân khu phòng hộ rất xung yếu; ở các khu rừng dễ cháy, nơi có thảm thực vật khô vào mùa hanh khô; gần kho, bãi gỗ khi có cấp dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V.

2. Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, hạ cây rừng đốt để lấy than, lấy mật ong, lấy phế liệu; đốt giấy vàng mã; đốt nương rẫy, đốt xử lý thực bì sau khai thác rừng và các hành vi đốt lửa, sử dụng lửa trái phép khác trong rừng và ven rừng.

3. Xâm hại các công trình PCCCR.

 

Chương II. CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG, BIỆN PHÁP VÀ PHƯƠNG ÁN PCCCR

 

Điều 5. Cấp dự báo cháy rừng

1. Cấp dự báo cháy rừng được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (dưới đây viết tắt là PTNT) ban hành Quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ chức thực hiện PCCCR, cụ thể:

Cấp dự báo, báo động PCCCR gồm 5 cấp, từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp báo động phòng cháy, chữa cháy là ½ hình tròn có đường kính vành ngoài 2, 5m; vành trong 1, 8m, nền trắng, xung quanh viền màu đỏ có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V.

a) Khi dự báo ở cấp I, khả năng cháy rừng thấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn (dưới đây viết tắt là UBND cấp xã) chỉ đạo Ban chỉ huy về bảo vệ rừng và PCCCR cấp xã và các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm triển khai phương án PCCCR; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn khoanh vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng dân cư thôn về PCCCR và hướng dẫn phát, đốt nương rẫy đúng kỹ thuật.

b) Khi dự báo đến cấp II, khả năng cháy rừng ở mức trung bình, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo Ban chỉ huy về bảo vệ rừng và PCCCR cấp xã và các chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc, bố trí người canh phòng, lực lượng và phương tiện thường trực sẵn sàng dập tắt lửa khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn người dân về kỹ thuật đốt nương làm rẫy.

c) Khi dự báo đến cấp III, khả năng cháy lan trên diện rộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (dưới đây viết tắt là UBND cấp huyện) chỉ đạo Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã, các chủ rừng tăng cường các biện pháp PCCCR; cấm đốt nương làm rẫy, đốt thực bì để trồng rừng, đốt thực bì phát quang giao thông và các trường hợp có sử dụng lửa khác khi chưa thực hiện đúng các biện pháp PCCCR. Các chủ rừng phải thường xuyên canh phòng, nhất là đối với những vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng như rừng trồng với các loài cây Thông, Bạch đàn, Keo và các loại rừng có tre, nứa, lau lách, cây bụi dễ cháy khác.

Lực lượng trực phòng cháy phải trực đảm bảo 10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ đến 20 giờ).

d) Khi dự báo đến cấp IV, cấp nguy hiểm; thời tiết khô hanh kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, Chủ tịch UBND cấp huyện và Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức kiểm tra UBND cấp xã, các đơn vị, chủ rừng về triển khai thực hiện công tác PCCCR theo lâm phận quản lý; tăng cường lực lượng kiểm tra ngoài hiện trường rừng dễ cháy bảo đảm 14/24 giờ trong ngày, các giờ cao điểm (từ 8 giờ 30 phút đến 20 giờ 30 phút), phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động, thông tin kịp thời có cháy rừng xảy ra để Ban chỉ đạo các cấp huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, dập tắt ngay đám cháy, không được để lửa cháy lan rộng.

UBND cấp huyện chủ động chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra trên địa bàn quản lý và các khu vực rừng giáp ranh với các địa phương khác.

đ) Khi dự báo đến cấp V, cấp cực kỳ nguy hiểm, thời tiết khô hanh, nắng hạn kéo dài, thảm thực vật khô kiệt, nguy cơ cháy rừng rất lớn và lửa cháy lan tràn nhanh trên tất cả các loại rừng, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh Quảng Nam (dưới đây viết tắt là Ban chỉ đạo cấp tỉnh) trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, chủ động và sẵn sàng ứng cứu chữa cháy rừng. Thông tin cảnh báo thường xuyên, liên tục, kịp thời các cấp dự báo cháy rừng ở vùng trọng điểm dễ cháy.

UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng tăng cường lực lượng kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy rừng, đảm bảo 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng. Nghiêm cấm, quản lý chặt chẽ việc sử dụng lửa đối với người ra vào trong rừng, ven rừng.

UBND cấp huyện chủ động chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra.

Ban chỉ đạo cấp tỉnh chuẩn bị huy động lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu của các địa phương.

2. Thông tin dự báo cấp cháy rừng

Việc dự báo cấp cháy rừng được thực hiện thông qua phần mềm cảnh báo cháy rừng; kinh phí để xây dựng, nâng cấp phần mềm cảnh báo cháy rừng do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh phân bổ để thực hiện.

Trong mùa nắng, từ tháng 3 đến tháng 9 hằng năm, Chi cục Kiểm lâm là cơ quan Thường trực Văn phòng Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh Quảng Nam (dưới đây viết tắt là Văn phòng Ban chỉ đạo cấp tỉnh) có trách nhiệm cập nhật, xử lý số liệu từ các Trạm quan trắc khí tượng (gồm 14 Trạm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm) để cập nhật vào phần mềm cảnh báo cháy rừng và chuyển thông tin cảnh báo nguy cơ cấp cháy rừng (từ cấp IV, cấp V) đến Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Nam (trước 15 giờ) để Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh thông báo vào sau phần dự báo thời tiết của Chương trình thời sự buổi tối (từ 19 giờ 45 phút đến 20 giờ); chuyển thông tin cảnh báo nguy cơ cấp cháy rừng đến các đồng chí Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện để chỉ đạo các địa phương, đơn vị, chủ rừng và người dân chủ động thực hiện công tác PCCCR.

Điều 6. Các biện pháp phòng cháy rừng

Các biện pháp phòng cháy rừng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ ban hành Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng (dưới đây viết tắt là Nghị định 09), cụ thể:

1. Tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức PCCCR trong toàn xã hội.

2. Xác định các vùng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng.

3. Quản lý chặt chẽ các nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt ở trong rừng và ven rừng.

4. Áp dụng các giải pháp làm giảm vật liệu cháy hoặc làm giảm độ khô của vật liệu cháy trong rừng.

5. Áp dụng các biện pháp phòng chống cháy lan.

6. Tổ chức cảnh báo cháy rừng và phát hiện sớm các điểm cháy rừng.

7. Xây dựng các công trình và trang bị phương tiện PCCCR.

8. Các biện pháp phòng cháy khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng

Điều kiện an toàn chung về phòng cháy đối với khu rừng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 09, cụ thể:

1. Có quy định, nội quy, biển báo, biển cấm lửa được bố trí tại các vị trí quy định, phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng.

2. Có các công trình PCCCR theo quy định, phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng.

3. Có các quy trình, giải pháp phòng chống cháy lan phù hợp với điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy của từng loại rừng.

4. Có trang bị các phương tiện, dụng cụ PCCCR phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng theo quy định.

5. Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCCR và tổ chức thường trực sẵn sàng, đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.

6. Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCCR theo quy định.

Điều 8. Tổ chức và xây dựng phương án PCCCR

1. Các biện pháp phòng ngừa cháy rừng

a) Xác định thời gian dễ xảy ra cháy rừng trên địa bàn, gồm: Xác định đặc điểm mùa cháy rừng; thời gian và thời điểm dễ xảy ra cháy rừng.

b) Xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm khu rừng dễ bị cháy, gồm: Căn cứ vào số liệu thống kê qua các năm về tình trạng cháy rừng, xác định được tần suất xuất hiện các vụ cháy phân bố trên thực địa và trạng thái rừng thường xảy ra cháy; căn cứ vào đặc điểm phân hóa theo không gian và thời gian của các nhân tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng (điều kiện khí hậu, kiểu rừng, hoạt động kinh tế - xã hội); bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng xác định được các khu vực có nguy cơ cháy cao để tập trung các nguồn lực phục vụ cho việc PCCCR.

c) Xây dựng và vận hành quy trình dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, gồm: Xây dựng, tu bổ các Trạm quan trắc số liệu khí tượng phục vụ dự báo cháy rừng; xây dựng phân cấp dự báo cháy rừng; dự báo cấp cháy rừng thông qua phần mềm dự báo cháy rừng; xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ cháy rừng; thông báo đến các cơ quan, đơn vị, chủ rừng và người dân chủ động PCCCR.

d) Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi người về công tác PCCCR, gồm: Việc sử dụng lửa an toàn và tác hại của việc mất rừng; xây dựng các bảng nội quy bảo vệ rừng và PCCCR, biển cấm lửa và biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng; xây dựng chương trình về bảo vệ rừng, PCCCR thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng; ký cam kết đến từng hộ dân, chủ rừng; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng đến từng thôn, bản; phát hành các tài liệu tuyên truyền PCCCR; tổ chức các hình thức tuyên truyền về PCCCR.

đ) Đào tạo, tập huấn và diễn tập chữa cháy rừng, gồm: Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về nghiệp vụ, kỹ thuật PCCCR cho cán bộ có liên quan các cấp; các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và cộng đồng dân cư thôn; tổ chức diễn tập phối hợp các lực lượng tham gia chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ).

e) Xây dựng và duy trì các công trình PCCCR, gồm: Quy hoạch và xây dựng hệ thống đường giao thông phục vụ công tác PCCCR và sản xuất lâm nghiệp; xây dựng hệ thống đường băng cản lửa; xây dựng hệ thống chòi canh lửa rừng; xây dựng hệ thống hồ đập, bể chứa nước, hệ thống dẫn nước; lập kế hoạch đầu tư phương tiện, máy móc thiết bị và dụng cụ PCCCR.

g) Xây dựng các giải pháp làm giảm nguồn vật liệu cháy rừng cho phù hợp, gồm: Vệ sinh rừng; đốt trước vật liệu cháy có kiểm soát; có thể áp dụng biện pháp Nông - Lâm kết hợp trong những năm đầu khi rừng chưa khép tán (đối với rừng trồng).

h) Quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy, gồm: Quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy mới; lập kế hoạch kiểm soát khu vực sản xuất nương rẫy đang hoạt động, xây dựng và hướng dẫn các biện pháp sản xuất nương rẫy đảm bảo không cháy lan vào rừng.

2. Chủ rừng chủ động xây dựng Phương án PCCCR

a) Phương án PCCCR cần huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy của chủ rừng và lực lượng, phương tiện khác do cơ quan Kiểm lâm quản lý thì chủ rừng đề nghị cơ quan Kiểm lâm hướng dẫn xây dựng Phương án.

b) Phương án PCCCR cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương tham gia thì chủ rừng đề nghị Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh (dưới đây viết tắt là Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH), Chi cục Kiểm lâm tỉnh hướng dẫn xây dựng Phương án.

c) Phương án PCCCR phải được bổ sung chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy rừng và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.

3. Thẩm quyền phê duyệt Phương án PCCCR

a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Phương án PCCCR cấp tỉnh.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Phương án PCCCR cấp huyện.

c) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt Phương án PCCCR cấp xã.

d) Phương án PCCCR của chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng dân cư thôn do Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.

e) Phương án PCCCR của chủ rừng là tổ chức do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt; trường hợp khu rừng của tổ chức có lâm phận nằm trên địa bàn nhiều huyện thì lâm phận khu rừng nằm ở địa bàn huyện nào thì huyện đó phê duyệt.

4. Trách nhiệm diễn tập Phương án PCCCR

a) Chủ rừng chịu trách nhiệm về kinh phí để tổ chức diễn tập Phương án PCCCR. Tùy vào điều kiện của mỗi đơn vị, chủ rừng, Phương án PCCCR phải được diễn tập định kỳ ít nhất 02 năm một lần vào trước mùa khô và đột xuất khi cần thiết.

b) Lực lượng, phương tiện có trong Phương án PCCCR được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi được huy động phải tham gia đầy đủ.

c) Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm phối hợp với Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH hướng dẫn, kiểm tra việc diễn tập phương án PCCCR.

5. Hằng năm, ngay từ đầu mùa khô các địa phương, các đơn vị và chủ rừng căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng phương án PCCCR cụ thể theo lâm phận quản lý của mình.

Điều 9. Các biện pháp chữa cháy rừng

1. Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ

a) Các địa phương, đơn vị, chủ rừng trên địa bàn tỉnh bảo quản tốt và chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện, thiết bị, các công trình PCCCR đã có như: Xe chữa cháy chuyên dụng của Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH, máy bơm nước chữa cháy, cưa xăng, máy thổi gió, máy cắt thực bì, thuyền máy, ca nô, xe ô tô, xe máy, hệ thống thông tin liên lạc, đồ bảo hộ, kẻng báo động, trạm quan trắc khí tượng cảnh báo cháy rừng và các phương tiện khác. Ngoài ra, trang bị thêm đồ bảo hộ và các dụng cụ cần thiết chữa cháy rừng như: Dao, rựa, bào cào, can đựng nước, bàn dập lửa, đèn pin và các dụng cụ khác để dự phòng cho lực lượng tăng cường chữa cháy rừng.

b) Trường hợp xảy ra cháy rừng lớn, khi có yêu cầu của địa phương thì điều động xe cứu hỏa tại thành phố Hội An và Tam Kỳ; khi cần tăng cường lực lượng từ các địa phương khác thì các Đội xe, Hợp tác xã, bến xe khách của các huyện, thành phố sẵn sàng bố trí xe để vận chuyển lực lượng, thiết bị chữa cháy đến khu vực xảy ra cháy rừng để ứng cứu.

2. Tổ chức lực lượng chữa cháy rừng

Cháy rừng xảy ra trên địa bàn xã nào hoặc huyện, thành phố nào thì các xã, huyện, thành phố lân cận sẵn sàng tăng cường lực lượng và phương tiện cứu chữa khi có yêu cầu của các địa phương xảy ra cháy rừng hoặc có sự điều động của Ban chỉ đạo cấp trên; chia thành các khu vực sau:

a) Cháy rừng lớn xảy ra tại các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Núi Thành, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Nông Sơn, Hiệp Đức và thành phố Tam Kỳ thì lực lượng, phương tiện và thiết bị PCCCR được huy động để cứu chữa là của những địa phương nêu trên cùng với lực lượng, phương tiện, thiết bị, dụng cụ chữa cháy của Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR số 1 (Chi cục Kiểm lâm) và Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH.

b) Cháy rừng lớn xảy ra tại các huyện: Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Duy Xuyên, Điện Bàn, Đại Lộc và thành phố Hội An thì lực lượng, phương tiện và thiết bị PCCCR được huy động để cứu chữa là của những địa phương nêu trên cùng với lực lượng, phương tiện, thiết bị, dụng cụ chữa cháy của Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR số 2 (Chi cục Kiểm lâm) và Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH.

c) Tùy theo diễn biến của từng vụ cháy mà có thể huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện, dụng cụ của các đơn vị, địa phương trên địa bàn toàn tỉnh để chữa cháy rừng khi có yêu cầu.

3. Các biện pháp kỹ thuật chữa cháy rừng

a) Biện pháp chữa cháy trực tiếp: Đối với đám cháy nhỏ có diện tích dưới 01 hécta của loại hình cháy mặt đất, cháy tán và cháy ngầm có thể sử dụng các dụng cụ từ thô sơ đến hiện đại tác động trực tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa.

b) Biện pháp chữa cháy gián tiếp: Là biện pháp dùng lực lượng và phương tiện để giới hạn đám cháy từ xa như làm đường băng cản lửa, áp dụng giải pháp làm giảm vật liệu cháy, làm giảm độ khô của vật liệu cháy, chủ động đốt trước hoặc các biện pháp ngăn chặn khác. Biện pháp này áp dụng khi xảy ra cháy với quy mô và cường độ cao, diện tích rừng còn lại của khu rừng lớn, việc trực tiếp dập lửa hiệu quả thấp, không an toàn cho người và phương tiện.

c) Kết hợp giữa biện pháp chữa cháy trực tiếp và gián tiếp.

d) Kỹ thuật an toàn trong khi chữa cháy rừng: Trong chữa cháy rừng phải luôn luôn quán triệt yêu cầu về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia chữa cháy.

4. Kỹ thuật đốt xử lý thực bì

a) Khi đốt nương rẫy, đốt xử lý thực bì để trồng rừng, đốt vệ sinh rừng sau khai thác hoặc các trường hợp đốt xử lý khác phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và vun thành dải rộng từ 2-3m, dải nọ cách dải kia từ 5-6m và cách xa bìa rừng từ 6-8m, đốt lúc gió nhẹ (tốc độ gió dưới 10km/giờ) vào buổi sáng từ 6-8 giờ hoặc buổi chiều tối từ 16-18 giờ; đốt lần lượt từng dải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi; cứ 10-15m có một người canh gác trên băng, tuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong, kiểm tra lại toàn bộ diện tích đốt cho tới khi lửa tắt hẳn mới ra về.

b) Những người có sử dụng lửa để đốt dọn thực bì trong và gần rừng phải đăng ký đầy đủ về thời gian, địa điểm, diện tích, loại thực bì cần đốt với Trưởng thôn, lực lượng hợp đồng bảo vệ rừng và PCCCR, Kiểm lâm địa bàn để được hướng dẫn, theo dõi và kiểm soát.

 

Chương III. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PCCCR

 

Điều 10. Tổ chức, quản lý lực lượng PCCCR

Việc tổ chức, quản lý lực lượng PCCCR đối với chủ rừng, cơ quan Kiểm lâm và cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 09, cụ thể:

1. Những chủ rừng là cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thành lập và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động của Tổ, đội PCCCR và ban hành Quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện và bảo đảm các điều kiện để duy trì hoạt động của Tổ, đội PCCCR.

2. Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm thành lập và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động của các đơn vị PCCCR thuộc phạm vi quản lý của mình; chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PCCCR đối với lực lượng chuyên ngành PCCCR.

3. Cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và phối hợp với cơ quan Kiểm lâm thực hiện những quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 11. Người chỉ huy chữa cháy rừng

1. Trong mọi trường hợp, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.

2. Trong trường hợp không có Cảnh sát PCCC&CNCH

a) Nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu hoặc người được ủy quyền cơ quan, tổ chức là người chỉ huy chữa cháy rừng; Trưởng thôn, bản tại nơi xảy ra cháy rừng có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì Trưởng thôn, bản hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy rừng là người chỉ huy chữa cháy.

b) Chủ tịch UBND cấp xã trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ huy chữa cháy rừng.

3. Người đứng đầu đơn vị Kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy rừng chịu trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy.

Điều 12. Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản để chữa cháy rừng

1. Người có thẩm quyền ban hành lệnh điều động lực lượng, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm, như sau:

Trong những trường hợp cần thiết phải tăng cường lực lượng và phương tiện để kịp thời ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép, PCCCR, những người sau đây có thẩm quyền ban hành lệnh huy động:

a) Chủ tịch UBND tỉnh ban hành lệnh huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

b) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh ban hành lệnh huy động lực lượng, phương tiện của các đơn vị Kiểm lâm.

2. Thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy được quy định tại điểm a, b, khoản 1 Điều 25 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, như sau:

a) Người chỉ huy chữa cháy là Cảnh sát PCCC&CNCH, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch UBND cấp xã trở lên được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì phải báo cho người có thẩm quyền huy động để quyết định.

b) Trưởng phòng Cảnh sát PCCC&CNCH được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi toàn tỉnh. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết.

3. Trách nhiệm của người huy động

a) Việc huy động lực lượng, phương tiện để PCCCR phải bằng”Lệnh huy động lực lượng, phương tiện”. Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền huy động có thể ra lệnh bằng hình thức khác, nhưng chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày ra lệnh phải hoàn thiện”Lệnh huy động lực lượng, phương tiện”.

b) Cơ quan của người có thẩm quyền ban hành lệnh huy động phải đảm bảo thanh toán các chi phí cho các tổ chức, cá nhân được huy động theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tài chính và Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 27/3/2013 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tài chính.

Điều 13. Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng

1. Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 21 Nghị định 09, cụ thể:

a) Người phát hiện thấy cháy rừng phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh và cho một hoặc các đơn vị sau biết, gồm: Chủ rừng; Tổ, đội quần chúng tham gia bảo vệ rừng và PCCCR nơi gần nhất; chính quyền địa phương sở tại; cơ quan Kiểm lâm sở tại hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất.

b) Các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ cháy rừng xảy ra trong địa bàn quản lý, phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện đến chữa cháy; đồng thời, báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan khác biết để hỗ trợ, phối hợp chữa cháy; trường hợp cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn quản lý thì sau khi nhận được tin báo cháy phải nhanh chóng báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy biết để xử lý, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của mình.

c) Người có mặt tại nơi xảy ra cháy rừng phải tìm mọi biện pháp để ngăn chặn cháy lan và dập tắt đám cháy; người tham gia chữa cháy phải tuân theo lệnh của người chỉ huy chữa cháy.

2. Chủ rừng và các lực lượng Công an, Kiểm lâm, Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan liên quan có nhiệm vụ chữa cháy, tham gia chữa cháy theo quy định:

a) Lực lượng phòng cháy, chữa cháy khi nhận tin báo cháy rừng trong địa bàn quản lý hoặc nhận lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận thông tin báo cháy ngoài địa bàn quản lý, phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.

b) Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước và các cơ quan liên quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy rừng phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.

c) Lực lượng Công an, Dân quân tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy rừng.

3. Trách nhiệm xử lý khi có cháy lớn và cháy có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng

a) Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi xảy ra cháy có trách nhiệm chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy, bảo đảm các điều kiện phục vụ chữa cháy; nếu vượt quá khả năng của mình thì nhanh chóng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện chỉ đạo giải quyết; trường hợp vượt quá khả năng của cấp huyện thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Ban chỉ đạo cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết.

b) Trong trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng chỉ đạo giải quyết.

4. Trách nhiệm báo cáo sau khi đám cháy kết thúc

Sau khi đám cháy kết thúc, lãnh đạo các địa phương chỉ đạo các ban, ngành, đơn vị chức năng có liên quan tiến hành điều tra vụ cháy và báo cáo kịp thời vụ việc cháy rừng cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Nội dung báo cáo cần nêu cụ thể về:

a) Thời gian cháy, thời gian kết thúc đám cháy.

b) Địa điểm, diện tích cháy, diện tích thiệt hại, ước giá trị thiệt hại.

c) Loài cây, năm trồng, nguồn vốn đầu tư (đối với rừng trồng).

d) Chức năng của khu rừng (sản xuất, phòng hộ, đặc dụng).

đ) Chủ rừng.

e) Biện pháp chữa cháy, số người tham gia chữa cháy.

g) Nguyên nhân, đối tượng gây cháy, biện pháp xử lý đối tượng vi phạm.

h) Biện pháp khắc phục hậu quả sau khi cháy rừng.

Điều 14. Tạm đình chỉ các hoạt động khi vi phạm các quy định về PCCCR

1. Việc tạm đình chỉ và phục hồi hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân ở trong rừng, ven rừng thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định 09.

2. Thẩm quyền tạm đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động trong công tác PCCCR quy định như sau:

a) Chủ tịch UBND các cấp được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của mình.

b) Trưởng phòng Cảnh sát PCCC&CNCH được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi, thẩm quyền của mình.

c) Chiến sỹ Cảnh sát PCCC&CNCH đang thi hành nhiệm vụ kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được quyền tạm đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân khi đang có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy và phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định.

3. Ngoài những người có thẩm quyền nêu trên, những người sau đây có thẩm quyền tạm đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động trong các phạm vi sau:

a) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm được quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trong phạm vi quản lý của mình.

b) Công chức Kiểm lâm khi phát hiện trường hợp đang có nguy cơ trực tiếp gây cháy rừng được quyền tạm đình chỉ hoạt động, đồng thời phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định.

4. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động có quyền gia hạn tạm đình chỉ hoạt động hay phục hồi hoạt động trở lại.

Điều 15. Đình chỉ các hoạt động khi không đảm bảo an toàn về PCCCR

Việc đình chỉ các hoạt động khi không đảm bảo an toàn về PCCCR thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định 09.

 

Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC PCCCR

 

Điều 16. Sở Nông nghiệp và PTNT

1. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, các Ban quản lý rừng, các cơ quan, đơn vị liên quan, chính quyền địa phương các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp PCCCR theo quy định hiện hành.

2. Thanh tra, kiểm tra và đôn đốc việc chấp hành các quy định về PCCCR.

3. Thẩm định và phê duyệt các đề án, dự án về PCCCR theo thẩm quyền.

4. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.

5. Báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất về công tác PCCCR trên địa bàn tỉnh.

Điều 17. Công an tỉnh

1. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, Quân đội và chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi gây cháy rừng; điều tra, xác định nguyên nhân các vụ cháy rừng, xử lý các đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH phối hợp với lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn việc xây dựng, thực hiện phương án PCCCR có huy động lực lượng và phương tiện của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, tham gia thẩm duyệt dự án, phương án PCCCR thuộc thẩm quyền; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, hướng dẫn mua sắm, trang bị phương tiện chuyên dùng về PCCCR; hướng dẫn kiểm tra hoạt động PCCCR; tham gia cứu chữa các vụ cháy rừng và chỉ huy chữa cháy rừng.

3. Phát hiện hoặc tiếp nhận điều tra, xử lý các vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng; định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan Kiểm lâm những thông tin có liên quan trực tiếp đến chức năng quản lý và bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm tỉnh về tình hình tội phạm và kết quả điều tra, xử lý các vụ án liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ rừng.

4. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ điều tra hình sự cho cán bộ Kiểm lâm làm công tác điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về PCCCR.

Điều 18. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCCCR để cán bộ, chiến sỹ nắm vững và chấp hành. Các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương tham gia công tác PCCCR; chấp hành nghiêm quy định về PCCCR ở nơi đóng quân.

2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cử cán bộ có thẩm quyền tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh, huyện để kiểm tra đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật về PCCCR khi có yêu cầu của lãnh đạo UBND tỉnh. Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phải có Phương án PCCCR, tham gia tuần tra và sẵn sàng ứng cứu khi có trường hợp xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở nơi đóng quân.

3. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, chiến sỹ vi phạm pháp luật về PCCCR.

Điều 19. Chi cục Kiểm lâm tỉnh

1. Xây dựng chương trình và dự trù kinh phí PCCCR hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương PCCCR đã được phê duyệt.

2. Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện Phương án PCCCR; bồi dưỡng nghiệp vụ PCCCR cho chủ rừng khi có yêu cầu.

3. Đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định về PCCCR và các hoạt động liên quan đến công tác PCCCR; chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm phối hợp các ngành chức năng điều tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực PCCCR theo quy định của pháp luật.

4. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác PCCCR; chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm kiểm tra, hướng dẫn, phối hợp với UBND cấp xã xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác PCCCR cho Tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR.

5. Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng và tổ chức lực lượng chuyên ngành PCCCR.

Điều 20. Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế

Trên cơ sở phương án chung của tỉnh và kế hoạch cụ thể của từng địa phương về đảm bảo phương tiện, dụng cụ (như xe tải, xe khách, xe ủi, xe cứu thương, thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc men), Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế tham gia về kế hoạch của địa phương và sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện bổ sung tham gia phục vụ chữa cháy rừng khi có yêu cầu. UBND cấp huyện thông báo kế hoạch tham gia chữa cháy rừng cho chủ phương tiện và lái xe biết, đồng thời gửi về Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế và Ban chỉ đạo cấp tỉnh để phối hợp chỉ đạo thực hiện.

Điều 21. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế đầu tư, phân bổ kinh phí thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng và PCCCR hàng năm trên địa bàn tỉnh.

Điều 22. Sở Tài Nguyên và Môi trường

Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác PCCCR theo nhiệm vụ, chức năng của ngành. Tham gia, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia phối hợp với lực lượng Kiểm lâm và các đơn vị liên quan khác trong việc điều tra, xác lập hồ sơ xử lý các vụ việc gây cháy rừng tại các địa phương.

Điều 23. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác PCCCR theo nhiệm vụ, chức năng của ngành. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khác tham mưu trong việc giải quyết các chế độ, chính sách cho người được huy động tham gia bảo vệ rừng và PCCCR khi hy sinh, bị thương, bị tổn hại sức khỏe và các trường hợp khác có liên quan để được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tài chính và Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 27/3/2013 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tài chính.

Điều 24. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh Truyền hình các huyện, thành phố

1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền quy định về bảo vệ rừng, PCCCR; phổ biến kiến thức về bảo vệ rừng và PCCCR trong phạm vi hoạt động của mình.

2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với Chi cục Kiểm lâm xây dựng các chương trình, phóng sự về công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR để phát trên sóng truyền hình tỉnh. Bố trí thời gian hợp lý trên kênh truyền hình trong các chương trình Thời sự của Đài (kể cả phát thanh và truyền hình) để thông báo kịp thời các cấp dự báo cháy rừng do Văn phòng Ban chỉ đạo cấp tỉnh cung cấp thông tin dự báo cấp cháy rừng ở cấp IV, V (cấp nguy hiểm và cấp cực kỳ nguy hiểm) để các địa phương, đơn vị, chủ rừng, nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp PCCCR.

3. Đài Truyền thanh Truyền hình các huyện, thành phố phối hợp với Hạt Kiểm lâm, UBND cấp xã và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về công tác bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn quản lý. Bố trí thời gian hợp lý trong các chương trình Thời sự của Đài để thông báo kịp thời các cấp dự báo cháy rừng do Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện cung cấp thông tin dự báo cấp cháy rừng ở cấp IV, V (cấp nguy hiểm và cấp cực kỳ nguy hiểm) để UBND cấp xã, đơn vị, chủ rừng, nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp PCCCR.

Điều 25. UBND cấp huyện

Chủ tịch UBND cấp huyện có rừng theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm cụ thể:

1. Chỉ đạo UBND cấp xã có rừng thực hiện các biện pháp PCCCR theo quy định của pháp luật.

2. Ban hành các quy định về PCCCR tại địa phương.

3. Củng cố, kiện toàn và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện.

4. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCCCR; xử phạt vi phạm trong lĩnh vực PCCCR theo quy định của pháp luật.

5. Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCCR cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng tham gia các hoạt động PCCCR.

6. Đầu tư ngân sách cho hoạt động PCCCR; trang bị phương tiện, dụng cụ PCCCR.

7. Chỉ đạo việc xây dựng và triển khai Phương án PCCCR.

8. Trực tiếp chỉ đạo và huy động lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn theo phương châm 4 tại chỗ.

9. Tổ chức họp giao ban định kỳ, báo cáo định kỳ hay đột xuất về tình hình PCCCR tại địa phương cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT.

10. Chỉ đạo tổ chức chữa cháy rừng, chỉ đạo các cơ quan có chức năng điều tra nguyên nhân, xử lý đối tượng gây cháy, khắc phục hậu quả các vụ cháy rừng trên địa bàn huyện.

Điều 26. UBND cấp xã

Chủ tịch UBND cấp xã có rừng theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm cụ thể:

1. Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước về PCCCR trong phạm vi quản lý.

2. Phối hợp với các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp vi phạm về PCCCR.

3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về PCCCR; hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp PCCCR, huy động các lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn quản lý.

4. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về PCCCR đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính về PCCCR theo quy định của pháp luật.

5. Thành lập, củng cố Ban chỉ huy về bảo vệ rừng và PCCCR cấp xã và các Tổ, đội xung kích bảo vệ rừng và PCCCR tại các thôn, bản.

Điều 27. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đóng, hoạt động ở trong rừng và ven rừng

1. Ban hành nội quy, quy định và tổ chức thực hiện nội quy, quy định về PCCCR; kiểm tra an toàn về PCCCR.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức kỹ thuật về PCCCR.

3. Trang bị phương tiện, dụng cụ PCCCR; bảo đảm kinh phí hoạt động PCCCR.

4. Tổ chức thống kê, báo cáo định kỳ hay đột xuất về thực hiện công tác PCCCR cho cơ quan chức năng.

5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc PCCCR; tham gia PCCCR khi có yêu cầu của cơ quan thẩm quyền.

Điều 28. Các cơ quan, đơn vị có dự án trồng rừng và xây dựng công trình PCCCR

Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có dự án trồng rừng và xây dựng công trình PCCCR thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 09.

 

Chương V. TRÁCH NHIỆM PCCCR CỦA CHỦ RỪNG, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỐNG TRONG RỪNG VÀ VEN RỪNG

 

Điều 29. Quyền và trách nhiệm của chủ rừng

Quyền và trách nhiệm của chủ rừng được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 09, cụ thể:

1. Chủ rừng có các quyền

a) Ngăn chặn các hành vi vi phạm về PCCCR.

b) Huy động lực lượng và phương tiện trong phạm vi quản lý của mình để tham gia chữa cháy rừng.

c) Được đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ, ưu tiên vay vốn để đầu tư cho công tác PCCCR.

2. Chủ rừng có trách nhiệm

a) Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về PCCCR theo quy định của pháp luật.

b) Xây dựng, ban hành các quy định, nội quy và biện pháp về PCCCR trong phạm vi khu rừng mình quản lý.

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, dự án, kế hoạch PCCCR đối với diện tích rừng mình quản lý.

d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức PCCCR; tập huấn nghiệp vụ PCCCR; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của Tổ, đội PCCCR.

đ) Kiểm tra an toàn về PCCCR; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội quy về PCCCR và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về PCCCR theo thẩm quyền.

e) Đầu tư trang bị phương tiện, dụng cụ PCCCR theo quy định.

g) Bảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt động PCCCR theo quy định hiện hành của Nhà nước.

h) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình PCCCR, thông báo kịp thời cho cơ quan Kiểm lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH và cơ quan quản lý trực tiếp những thay đổi lớn có liên quan đến bảo đảm an toàn PCCCR thuộc phạm vi quản lý.

i) Phối hợp với các chủ rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về PCCCR; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận.

k) Thực hiện các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

l) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.

Điều 30. Các chủ hộ gia đình sinh sống ở trong rừng, ven rừng

Các chủ hộ gia đình sinh sống ở trong rừng, ven rừng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 09, cụ thể:

1. Thực hiện các quy định, nội quy về PCCCR theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật.

2. Đôn đốc, nhắc nhở các thành viên trong gia đình thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện an toàn về PCCCR.

3. Khi phát hiện cháy rừng thì kịp thời báo cháy và tham gia chữa cháy rừng.

4. Phối hợp với các hộ gia đình, cơ quan, đơn vị lân cận trong việc bảo đảm an toàn về PCCCR; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng.

5. Tham gia các hoạt động PCCCR khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân hoạt động trong rừng, ven rừng

Trách nhiệm của cá nhân hoạt động trong rừng, ven rừng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 09, cụ thể:

1. Thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn về PCCCR theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật.

2. Bảo đảm an toàn về PCCCR khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất dễ cháy trong rừng và ven rừng.

3. Ngăn chặn và báo kịp thời khi phát hiện nguy cơ trực tiếp, gián tiếp phát sinh cháy rừng và hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCCR; báo cháy và chữa cháy kịp thời khi phát hiện cháy và chấp hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy rừng của cơ quan có thẩm quyền.

 

Chương VI. KINH PHÍ PHỤC VỤ PCCCR

 

Điều 32. Kinh phí phục vụ công tác PCCCR

Nguồn kinh phí cho hoạt động PCCCR gồm:

1. Ngân sách Trung ương, tỉnh, cấp huyện, cấp xã: Các ngành, các địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và căn cứ vào dự toán thu - chi ngân sách đã được UBND các cấp giao hàng năm để thực hiện có hiệu quả công tác PCCCR trên địa bàn quản lý.

2. Kinh phí đầu tư của chủ rừng: Các chủ rừng phải đầu tư kinh phí cho hoạt động PCCCR trong lâm phận quản lý theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Tài trợ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Kinh phí phục vụ PCCCR

1. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động PCCCR được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 09, cụ thể:

a) Kinh phí cho hoạt động, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện, dụng cụ PCCCR của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH, lực lượng Kiểm lâm và lực lượng PCCCR.

b) Tuyên truyền và xây dựng phong trào Tổ, đội, quần chúng PCCCR.

c) Khen thưởng trong công tác PCCCR.

d) Hỗ trợ, bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy định này và các quy định khác của pháp luật.

đ) Hỗ trợ tổ chức diễn tập Phương án PCCCR.

e) Bồi dưỡng cho người tham gia chữa cháy rừng.

g) Hỗ trợ các hoạt động khác về PCCCR.

2. Kinh phí cho hoạt động PCCCR được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí bảo đảm các hoạt động PCCCR của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH, lực lượng Kiểm lâm, Quân đội, các chủ rừng là cơ quan, tổ chức hưởng ngân sách Nhà nước và các địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

4. Các chủ rừng không hưởng ngân sách Nhà nước tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động PCCCR theo quy định.

5. Giao Chi cục Kiểm lâm tỉnh hằng năm lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh và Văn phòng Ban chỉ đạo cấp tỉnh để báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ theo quy định. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện giao cho các Hạt Kiểm lâm sở tại phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND cấp huyện phân bổ thực hiện.

 

Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 34. Khen thưởng

Việc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 09, cụ thể:

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác PCCCR hoặc có công phát hiện, ngăn chặn những hành vi phá hoại, khắc phục và hạn chế những thiệt hại do cháy rừng gây ra sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước về thi đua khen thưởng.

Điều 35. Xử lý vi phạm

Việc xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định 09, cụ thể:

Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành

Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành triển khai, hướng dẫn và theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để xem xét, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 70/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định 42/2018/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định 03/2022/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Quyết định 70/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định 42/2018/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định 03/2022/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Tài nguyên-Môi trường

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi