Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 88/2005/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và một số định mức chi tiêu của Dự án Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam do Ngân hàng Thế giới viện trợ không hoàn lại
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 88/2005/TTLT-BTC-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 88/2005/TTLT-BTC-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm; Trịnh Quân Huấn |
Ngày ban hành: | 11/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính - Ngày 11/10/2005, Bộ Tài chính và Bộ Y tế đã ban hành Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và một số định mức chi tiêu của Dự án "Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam" do Ngân hàng Thế giới viện trợ không hoàn lại. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 88/2005/TTLT-BTC-BYT tại đây
tải Thông tư liên tịch 88/2005/TTLT-BTC-BYT
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ SỐ 88/2005/TTLT-BTC-BYT NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI TIÊU CỦA DỰ ÁN “PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS Ở VIỆT NAM” DO NGÂN HÀNG THẾ GIỚI VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Căn cứ Hiệp định Viện trợ số 152-VN ngày 26/5/2005 giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế về việc viện trợ không hoàn lại cho Dự án “Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam”;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ - CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 10/9/2001 của Bộ Kế hoạch-Đầu tư hướng dẫn thực hiện Qui chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 78/2004/TT-BTC ngày 10/8/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ;
Liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Y tế hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và mức chi của dự án "Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam" giai đoạn 2005-2011 như sau:
Bộ Y tế có trách nhiệm quản lý Dự án “Phòng chống HIV-AIDS ở Việt Nam”, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án được duyệt; phù hợp với cam kết với nhà tài trợ và các văn bản liên quan.
Trong Thông tư này, (kể cả Phụ lục) các cụm từ bằng tiếng Việt và tiếng Anh dưới đây được viết tắt như sau:
Tổng kinh phí và cơ cấu nguồn kinh phí của Dự án “Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam” (sau đây được gọi là Dự án) được quy định tại Quyết định số 260/QĐ-BYT ngày 04/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt dự án “Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam”, Hiệp định Viện trợ số 152-VN ngày 26 tháng 5 năm 2005 giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế, cụ thể:
- 01 tài khoản để quản lý nguồn vốn viện trợ cho 08 chương trình hành động, sau đây gọi là Tài khoản viện trợ cấp tỉnh cho Thành phần I.
- 01 tài khoản để quản lý nguồn vốn viện trợ cho các hoạt động ngoài 08 chương trình hành động trên, sau đây gọi là Tài khoản viện trợ cấp tỉnh cho các thành phần ngoài Thành phần I.
CPMU được sử dụng số lãi phát sinh trên tài khoản đặc biệt để thanh toán các khoản dịch vụ ngân hàng, phần lãi còn lại được theo dõi riêng và khi kết thúc Dự án được sử dụng theo quyết định của Liên Bộ Tài chính – Bộ Y tế.
Các PPMU được sử dụng số lãi phát sinh trên tài khoản nguồn vốn viện trợ để thanh toán các khoản dịch vụ ngân hàng (nếu có), phần lãi còn lại được theo dõi riêng và hàng năm, khi kết thúc năm tài chính được sử dụng chi cho các hoạt động của Dự án theo quyết định của Bộ Y tế.
Lãi phát sinh trên tài khoản đặc biệt và các tài khoản nguồn vốn viện trợ là một trong các nguồn vốn của dự án và được quyết toán phù hợp với quy định tại Thông tư Liên tịch này.
Năm thứ nhất của Dự án, CPMU sẽ trực tiếp thẩm định kế hoạch ngân sách do PPMU trình và tổng hợp cùng kế hoạch ngân sách của CPMU gửi Bộ Y tế để gửi WB xem xét chấp thuận. Từ năm thứ hai trở đi, kế hoạch ngân sách của các tỉnh sẽ do Nhóm Đánh giá Kỹ thuật (TRT – do Bộ Y tế thành lập với các chuyên gia có năng lực phù hợp) xem xét góp ý trong vòng tối đa là 10 ngày làm việc. Trong vòng tối đa 10 ngày làm việc, PPMU chỉnh sửa lại kế hoạch ngân sách và gửi CPMU để tổng hợp trình Bộ Y tế gửi WB lấy ý kiến chấp thuận.
CPMU trình kế hoạch ngân sách tổng hợp của cả Dự án (bao gồm kế hoạch vốn viện trợ của Dự án và vốn đối ứng của các hoạt động do CPMU thực hiện) cho Bộ Y tế để tổng hợp vào dự toán ngân sách của Bộ Y tế trình Chính phủ, Quốc hội phê duyệt theo quy định hiện hành.
Hệ thống KBNN sẽ được Bộ Y tế và các UBND tỉnh thông báo về vốn đối ứng của CPMU và PPMU làm căn cứ kiểm soát và thanh toán vốn trong năm kế hoạch.
Trong phạm vi dự toán ngân sách đã được phê duyệt, nếu phát sinh điều chỉnh giữa các nội dung hoạt động trong kế hoạch hoạt động chi tiết thì thẩm quyền quyết định điều chỉnh của các cấp như sau:
Mọi điều chỉnh về kế hoạch vốn làm thay đổi dự toán vốn đối ứng đã được duyệt cần được cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính thông qua và thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) để có căn cứ theo dõi giải ngân cho Dự án.
CPMU và các PPMU gửi các tài liệu sau (gửi 1 lần) đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch:
CPMU gửi đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) các tài liệu được nêu tại mục 4.1 ở trên và các tài liệu sau:
PPMU có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc triển khai các hoạt động của các đơn vị tham gia dự án trong phạm vi phụ trách để đảm bảo các hoạt động của dự án được triển khai đúng mục đích và có hiệu quả.
Để rút vốn lần đầu về tài khoản đặc biệt của CPMU, ngoài các tài liệu gửi 1 lần như quy định tại mục 5.1, CPMU gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ TCĐN), Ngân hàng phục vụ:
Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) có văn bản chấp thuận gửi CPMU và Ngân hàng phục vụ. Căn cứ vào ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính, CPMU và Ngân hàng phục vụ đồng ký đơn rút vốn gửi WB, Sau khi xem xét WB chấp thuận và chuyển tiền từ tài khoản viện trợ về tài khoản đặc biệt của CPMU.
Số dư trên tài khoản cuối năm của PPMU sẽ được chuyển sang năm sau để chi tiếp nhưng phải trừ vào đợt chuyển tiền lần đầu của năm tiếp theo. Trường hợp số dư cuối năm trên tài khoản của PPMU lớn hơn 25% tổng ngân sách dự kiến của các hoạt động cho năm tiếp theo, CPMU sẽ không chuyển tạm ứng lần 1 cho PPMU)
CPMU gửi hồ sơ xin rút vốn cho Vụ TCĐN (Bộ Tài chính), bao gồm:
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) xem xét có văn bản chấp thuận rút vốn gửi CPMU và Ngân hàng phục vụ. CPMU và Ngân hàng phục vụ đồng ký đơn rút vốn bổ sung TKĐB gửi WB. WB xem xét và chuyển tiền từ tài khoản viện trợ vào tài khoản đặc biệt của CPMU.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho Ban QLDA các cấp có sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của WB bao gồm hai loại:
- Hệ thống chứng từ kế toán của Việt Nam áp dụng theo hệ thống chứng từ kế toán hiện hành của Việt Nam.
- Chứng từ, tài liệu kế toán theo yêu cầu quản lý của WB được quy định trong Sổ tay hướng dẫn quản lý thực hiện (OM-Operation Manual).
Để thống nhất toàn dự án, Bộ Y tế yêu cầu CPMU và các PPMU sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, phục vụ cho công việc kiểm tra tài chính dự án, tổng hợp báo cáo quyết toán năm và tổng quyết toán dự án, đồng thời thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính trong kế toán dự án.
- Hàng quý, CPMU có trách nhiệm lập và tổng hợp báo cáo theo quy định của Việt Nam (gửi Bộ Y tế, Bộ Tài chính), các báo cáo quản lý tài chính (FMRs) gửi WB theo biểu mẫu được quy định tại Phụ lục số 7 của Hiệp định viện trợ không hoàn lại phát triển số 152-VN (hướng dẫn chi tiết trong Sổ tay quản lý thực hiện Dự án). Báo cáo phải gửi không muộn hơn 45 ngày sau mỗi quý.
- Cùng với mỗi đơn rút vốn bổ sung TKĐB, CPMU lập bảng kê chi tiêu trong kỳ gửi Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) để hạch toán ghi thu ghi chi NSNN. Bảng kê cần chi tiết theo số chứng từ, ngày và nội dung giao dịch, phân loại mục chi theo phân tổ NSNN, số tiền USD và VNĐ tương đương. Bảng kê cần chia theo cấp Trung ương (Bộ Y tế) và từng địa phương thụ hưởng.
Hết năm ngân sách, CPMU, các PPMU và các đơn vị thụ hưởng dự án (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang và các đơn vị Trung ương khác) phải lập báo cáo tài chính năm các hoạt động của dự án trong năm theo quy định hiện hành về phân công thực hiện và thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo quyết toán. Quy trình lập báo cáo, xét duyệt và tổng hợp quyết toán được thực hiện theo từng nguồn vốn như sau:
Thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quyết toán thực hiện theo Quyết định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp.
Phụ cấp được áp dụng cho cán bộ công chức, viên chức Nhà nước được cử sang làm việc kiêm nhiệm ở BQLDA các cấp. Phụ cấp được chi trả từ nguồn vốn đối ứng của Dự án theo quy định tại Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ
Đối với chi hoạt động Dự án, Ban quản lý dự án các cấp và các đơn vị tham gia dự án chỉ được chi trong nội dung kế hoạch được duyệt, tối đa không quá các mức quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch này.
Tất cả các hoạt động mua sắm, đấu thầu của Dự án “Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam”phải tuân thủ theo điều khoản trong Hiệp định viện trợ phát triển Số 152-VN được ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế. Kế hoạch đấu thầu của CPMU do Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt; kế hoạch đấu thầu của các PPMU do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố phê duyệt. Bộ Y tế ban hành quy chế phân cấp phê duyệt kết quả đấu thầu theo nguyên tắc như sau:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại), Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG (đã ký) TRỊNH QUÂN HUẤN |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG (đã ký) LÊ THỊ BĂNG TÂM |
Phụ lục I
ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT/BTC-BYT ngày 11/10/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế)
STT |
Mục chi |
Định mức |
Chú thích |
I. Các hoạt động đặc thù |
|||
1 |
Chi hỗ trợ cho đồng đẳng viên |
35-45 USD/định xuất/tháng |
- 45 USD/định xuất/tháng áp dụng cho các thành phố trực thuộc Trung ương và trực thuộc tỉnh - 35 USD cho các tỉnh/thành phố khác |
2 |
Chi hỗ trợ cho cộng tác viên |
20 USD/định xuất/tháng |
|
3 |
Phụ cấp cho cán bộ chuyên trách phòng chống AIDS, cán bộ y tế và cán bộ quản giáo trực tiếp chăm sóc, khám chữa bệnh, quản lý giáo dục người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở: xã, phường trọng điểm, Trung tâm CB-GD-LĐXH, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng |
30 USD/định xuất/tháng |
|
4 |
Hỗ trợ cho cán bộ y tế trực tiếp điều trị chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS tại các cơ sở Nhà nước, cơ sở chữa bệnh thuộc ngành Lao động - thương binh - xã hội quản lý, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng của ngành công an quản lý hoặc tại gia đình theo ngày điều trị thực tế |
2 USD/ngày điều trị thực tế/bệnh nhân AIDS |
|
5 |
Thăm viếng khi bệnh nhân HIV/AIDS bị chết |
10 USD/bệnh nhân |
|
6 |
Hỗ trợ cán bộ y tế bị phơi nhiễm |
100 USD/người |
|
7 |
Chi hỗ trợ các cơ sở y tế, Trung tâm CB-GD-LĐXH, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng làm công tác vệ sinh phòng dịch khi có người nhiễm HIV/AIDS bị chết |
15 USD/bệnh nhân AIDS bị chết |
|
8 |
Phụ cấp cho người đi phỏng vấn |
||
- Phỏng vấn thường |
2 USD/phiếu điều tra |
||
- Phỏng vấn sâu |
3 USD/phiếu điều tra |
||
- Thảo luận nhóm |
2 USD/người |
||
9 |
Phụ cấp cho người được phỏng vấn |
||
- Phỏng vấn thường |
2 USD/phiếu điều tra |
||
- Phỏng vấn sâu |
3 USD/phiếu điều tra |
||
- Thảo luận nhóm |
2 USD/người |
||
10 |
Trả cho người dẫn đường |
||
- Người dẫn đường tại các tỉnh/thành phố Trung ương hoặc trực thuộc tỉnh |
15USD/người/ngày |
||
- Người dẫn đường tại các tỉnh/thành phố khác |
10 USD/người/ngày |
||
11 |
Thù lao cho giám sát viên các cuộc điều tra nghiên cứu |
15 USD/ngày |
|
12 |
Hỗ trợ nhập số liệu, làm sạch và xử lý số liệu |
1 - 1,5 USD/phiếu điều tra |
|
13 |
Viết báo cáo bao gồm cả công đánh máy (trang từ 300 từ trở lên) |
10 USD/trang |
|
14 |
Tiền công cán bộ tham gia vẽ bản đồ xác định các điểm nóng có hoạt động mại dâm, ma tuý |
20 USD/ngày |
|
15 |
Tiền công thiết kế câu hỏi điều tra, nghiên cứu |
||
- Nếu nhỏ hơn hoặc bằng 30 câu hỏi |
50 USD/bộ câu hỏi |
||
- Nếu từ 30 - 50 câu hỏi |
70 USD/bộ câu hỏi |
||
- Nếu từ 50 câu hỏi trở lên |
100 USD/bộ câu hỏi |
||
16 |
Thù lao cho thẩm định đề tài nghiên cứu khoa học |
20 USD/người/ngày |
|
17 |
Trả công cho cán bộ làm xét nghiệm |
0,5 USD/mẫu xét nghiệm |
|
18 |
Hỗ trợ người lấy bệnh phẩm |
0,5 USD/mẫu bệnh phẩm |
|
19 |
Hỗ trợ người cho bệnh phẩm |
1 USD/mẫu bệnh phẩm |
|
20 |
Hỗ trợ sữa cho trẻ em sinh ra từ Mẹ bị nhiễm HIV/AIDS |
25 USD/trẻ/tháng |
Mỗi trẻ em được nhận tối đa 12 tháng |
21 |
Chi tiền công khám chữa bệnh STI cho thầy thuốc |
2 USD/bệnh nhân |
|
22 |
Viết sách, các tài liệu chuyên môn (trang từ 350 từ trở lên) |
10 USD/trang |
|
23 |
Thuê chuyên gia trong nước (làm việc ngắn hạn) |
1000USD/người/tháng |
Tính theo một tháng gồm 23 ngày công |
24 |
Hỗ trợ tư vấn viên trong các trung tâm tư vấn xét nghiệm tự nguyện |
20USD/người/tháng |
Tối đa 3 tư vấn viên cho một trung tâm |
II. Hội thảo, tập huấn |
|||
1 |
Các chuyến công tác, học tập, hội thảo, tập huấn ở nước ngoài |
Theo định mức cụ thể dựa trên thư không phản đối của WB |
Các chuyến đi công tác phải có trong kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt. Trường hợp đột xuất phải được Bộ Y tế và WB chấp thuận |
2 |
Học tập, hội thảo, tập huấn trong nước |
||
2.1 |
Thù lao giảng dạy |
||
Giáo sư/Phó Giáo sư/Tiến sĩ/Giám đốc hoặc ở bậc tương đương |
30 USD/giờ |
Giáo sư/Phó Giáo sư/Tiến sĩ/Giám đốc hoặc ở bậc tương đương |
|
Giành cho giảng viên, báo cáo viên ở các vị trí khác |
15 USD/giờ |
Giành cho giảng viên, báo cáo viên ở các vị trí khác |
|
2.2 |
Thù lao soạn bài giảng |
10 USD/ trang |
Trang có từ 350 từ trở lên bao gồm cả công đánh máy tính và chỉ được thanh toán 1 lần cho chuyên đề gốc |
2.3 |
Chi phụ cấp tiền ăn ở |
||
Hội thảo, tập huấn tổ chức ở các thành phố trực thuộc Trung ương và trực thuộc tỉnh |
|||
Người ngoại tỉnh |
30USD/ngày/người |
||
Người nội tỉnh |
20USD/người/tháng |
||
Hội thảo tập huấn tổ chức ở các nơi không phải là thành phố |
|||
Người ngoại tỉnh |
25 USD/ngày/người |
||
Người nội tỉnh |
10 USD/ngày/người |
||
2.4 |
Phiên dịch, dịch tài liệu |
||
Dịch cabin |
150 USD/người/ngày |
Tối đa 2 người dịch/ngày |
|
Dịch thường |
80 USD/người/ngày |
Tối đa 2 người dịch/ngày |
|
Dịch Việt - Anh |
7USD/trang |
Mỗi trang từ 350 từ trở lên |
|
Dịch Anh - Việt |
6USD/trang |
Mỗi trang từ 350 từ trở lên |
|
2.5 |
Ban tổ chức và phục vụ |
||
Phụ cấp tiền ăn, ở, đi lại |
Bằng mức chi của đại biểu |
Thời gian trả phụ cấp được tính theo thời gian tổ chức tập huấn, hội thảo, hội nghị và hỗ trợ thêm 2 ngày. |
|
Số người tối đa trong Ban tổ chức |
3 người cho Hội nghị, hội thảo, tập huấn ít hơn 30 đại biểu; 4 người cho Hội nghị, hội thảo, tập huấn từ 30 - 50 đại biểu; 5 người cho Hội nghị, hội thảo, tập huấn từ 50 - 100 đại biểu; 6 người cho Hội nghị, hội thảo, tập huấn từ 100 đại biểu trở lên; |
||
2.6 |
Chi thuê hội trường |
Được trả theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
2.7 |
Chi giải khát giữa giờ |
2 USD/người/ngày |
Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương và trực thuộc tỉnh |
Chi giải khát giữa giờ |
1.5 USD/người/ngày |
Đối với các địa điểm không phải là thành phố |
|
2.8 |
In ấn hoặc photo tài liệu |
Được trả theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
2.9 |
Đi lại |
||
Đi lại bằng xe của cơ quan |
Thanh toán theo chi phí thực tế về xăng xe, lái xe được hưởng chế độ bồi dưỡng ăn ở như đại biểu |
||
Đi lại bằng các phương tiện công cộng khác của Nhà nước |
Thanh toán theo vé tàu xe, máy bay |
||
2.10 |
Chi phí cho các phương tiện giảng dạy (máy chiếu, microphone, bảng,…) |
||
Hội thảo, tập huấn tổ chức tại các thành phố trực thuộc Trung ương và trực thuộc tỉnh |
150 USD/ngày |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Hội thảo, tập huấn tổ chức ở các nơi không phải là thành phố |
100 USD/ngày |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
III. Các hoạt động khác |
|||
1 |
Công tác phí (nằm ngoài các hoạt động đào tạo, tập huấn) |
||
1.1 |
Chi phí ăn ở |
||
Đối với các chuyến đi ngoại tỉnh tại các thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trực thuộc tỉnh |
- 40USD/người/ngày - 30USD/người/ngày |
- Nếu ở lại qua đêm - Nếu đi trong ngày |
|
Đối với các chuyến đi ngoại tỉnh tại các nơi không phải là thành phố |
- 35USD/người/ngày - 20USD/người/ngày |
- Nếu ở lại qua đêm - Nếu đi trong ngày |
|
Đối với các chuyến đi trong tỉnh với các huyện cách xa BQLDA từ 50 km trở lên |
-18USD/người/ngày |
- Nếu ở lại qua đêm - Nếu đi trong ngày |
|
Đối với các chuyến đi trong tỉnh với các huyện cách xa BQLDA dới 50 km |
8USD/người/ngày |
||
1.2 |
Chi phí đi lại |
||
Đi lại bằng xe của cơ quan |
Thanh toán theo chi phí thực tế về xăng xe, lái xe được hưởng chế độ bồi dưỡng ăn ở như cán bộ |
||
Đi lại bằng các phương tiện công cộng khác của Nhà nước |
Thanh toán theo vé tàu xe, máy bay |
||
2 |
Hỗ trợ trả cước phí điện thoại di động |
||
Trưởng ban, phó trưởng ban CPMU |
150USD/người/tháng |
||
Điều phối viên CPMU |
100USD/người/tháng |
||
Trợ lý dự án và kế toán trưởng CPMU |
30USD/người/tháng |
||
Giám đốc, Phó giám đốc, điều phối viên PPMU |
50USD/người/tháng |
||
3 |
Các chi phí cho hoạt động văn phòng của các BQLDA |
||
Thông tin liên lạc (điện thoại, internet, fax….) |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Vận chuyển |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Văn phòng phẩm |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Sửa chữa bảo dưỡng máy móc trang thiết bị văn phòng, phương tiện làm việc |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Nâng cấp phần mềm |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Tiếp khách |
150 USD/tháng |
Áp dụng đối với các PPMU |
|
Các chi khác trong nhiệm vụ của các BQLDA |
|||
IV. Các hoạt động phát sinh thêm ngoài các hoạt động nêu trên |
|||
Định mức chi phải được WB phê duyệt |
|||
Phụ lục II
ĐỊNH MỨC TIỀN LƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT/BTC-BYT
ngày 11/10/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế)
1. Tại CPMU:
- 01 điều phối viên dự án: 1500USD/tháng
- 01 trợ lý phó giám đốc dự án: 1200 USD/tháng
- 05 chuyên gia trong nước (giảm thiểu tác hại; truyền thông và hỗ trợ sáng kiến; chăm sóc và điều trị; nâng cao năng lực; giám sát và theo dõi đánh giá chương trình): 1000 USD/người/tháng
- 03 cán bộ chương trình: 700 USD/người/tháng
- 01 kế toán trưởng: 1000 USD/tháng
- 03 kế toán viên: 700 USD/người/tháng
- 01 thủ quỹ: 300 USD/người/tháng
- 03 cán bộ mua sắm và đấu thầu: 700USD/người/tháng
- 01 phiên dịch 500USD người/tháng
- 01 thư ký dự án: 500USD/người/tháng
- Lái xe: 200 USD/người/tháng
- 01 lao công: 100 USD/người/tháng
2. Tại đơn vị theo dõi và đánh giá khu vực (04 viện khu vực: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung uơng, Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên) mỗi viện được 02 nguời.
- Chuyên gia theo dõi và đánh giá khu vực 700USD/người/tháng
3. Cán bộ, bác sỹ, y tá làm công tác chăm sóc và điều trị bệnh nhân AIDS tại trung tâm CB-GD-LĐXH của Hà Nội, Khánh Hoà, Hải Phòng. Mỗi trung tâm được 02 bác sỹ, 02 y tá.
- Bác sỹ điều trị: 500USD/người/tháng
- Y tá: 300USD/người/tháng
4. Cán bộ làm việc tại Bộ lao động thương binh xã hội để hỗ trợ chương trình thí điểm tại trung tâm CB-GD-LĐXH của Hà Nội, Khánh Hoà, Hải Phòng.
- 02 Cán bộ chương trình: 700USD/người/tháng
5. Tại PPMU:
- 01 điều phối viên dự án: 500USD/tháng
- 02 cán bộ chương trình: 400USD/người/tháng
- 01 kế toán viên: 300USD/tháng
- 01 thủ quỹ: 200 USD/tháng
- 01 cán bộ về mua sắm, đấu thầu: 400USD/tháng
- 01 thư ký: 300USD/tháng
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ
SỐ 88/2005/TTLT-BTC-BYT
NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI TIÊU CỦA
DỰ ÁN
"PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS Ở VIỆT NAM" DO
NGÂN HÀNG THẾ GIỚI VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Căn cứ
Hiệp định Viện trợ số 152-VN ngày 26/5/2005
giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển
quốc tế về việc viện trợ không hoàn
lại cho Dự án "Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam";
Căn cứ
Nghị định số 17/2001/NĐ - CP ngày 4/5/2001
của Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức;
Căn cứ
Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 10/9/2001 của Bộ
Kế hoạch-Đầu tư hướng dẫn
thực hiện Qui chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày
4/5/2001 của Chính phủ;
Căn cứ
Thông tư số 78/2004/TT-BTC ngày 10/8/2004 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn quản lý và
giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức;
Căn cứ
Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho
các Dự án có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) vay nợ;
Liên tịch
Bộ Tài chính-Bộ Y tế hướng dẫn cơ
chế quản lý tài chính và mức chi của dự án
"Phòng chống HIV/AIDS ở
Việt Nam" giai đoạn 2005-2011 như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Bộ Y tế có trách nhiệm quản lý
Dự án "Phòng chống HIV-AIDS ở Việt Nam", đảm
bảo sử dụng vốn đúng mục đích và
nội dung dự án được duyệt; phù hợp
với cam kết với nhà tài trợ và các văn bản
liên quan.
1. Những
cụm từ viết tắt và giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, (kể cả Phụ
lục) các cụm từ bằng tiếng Việt và
tiếng Anh dưới đây được viết
tắt như sau:
a. Bộ Y tế: Cơ quan chủ quản
dự án "Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam"
b. CPMU: Ban quản lý dự án "Phòng chống
HIV/AIDS ở Việt Nam" Trung ương
c. PPMU: Ban Quản lý dự án tỉnh
d. HCSN: Hành chính sự nghiệp
đ. Ngân hàng phục vụ dự án: Ngân hàng
thương mại được lựa chọn
để phục vụ dự án
e. NSNN: Ngân sách Nhà nước
f. NSĐP: Ngân sách địa phương
thuộc các tỉnh dự án
g. NSTW: Ngân sách Trung ương
h. ODA(Official Development Assistance): Nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức
i. TW: Trung ương
j. TCĐN: Tài chính Đối ngoại
k. UBND: Uỷ ban Nhân dân
l. USD: Đô la Mỹ
m. VAT: Thuế giá trị gia tăng
n. VNĐ: Đồng Việt Nam
o. WB: World Bank (Ngân hàng Thế giới)
2. Các nguồn
vốn của Dự án
Tổng kinh phí và cơ cấu nguồn kinh
phí của Dự án "Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam" (sau đây
được gọi là Dự án) được quy
định tại Quyết định số 260/QĐ-BYT
ngày 04/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt dự án "Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam", Hiệp
định Viện trợ số 152-VN ngày 26 tháng 5 năm
2005 giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển
quốc tế, cụ thể:
2.1. Vốn viện trợ không hoàn lại
của WB: 35.000.000 USD.
2.2. Vốn đối ứng của Chính
phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam: 3.500.000 USD, trong đó:
a. Đóng góp bằng cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật, cán bộ
đối tác hiện có của các đơn vị thụ
hưởng dự án trị giá 500.000 USD;
b. Đóng góp bằng tiền được
cấp phát qua nguồn vốn ngân sách Trung ương và
địa phương để chi cho các khoản mua
sắm hàng hóa, hoạt động của Ban QLDA và dự
phòng trị giá 3.000.000 USD.
Toàn bộ vốn viện trợ không hoàn
lại của Ngân hàng Thế giới và vốn đối
ứng của Dự án là nguồn vốn hành chính sự
nghiệp; vốn viện trợ được Ngân sách
Trung ương cấp phát cho Bộ Y tế và các tỉnh
thuộc Dự án để thực hiện Dự án
được duyệt.
3. Nguyên tắc
quản lý
3.1. Bộ Y tế và UBND các tỉnh tham gia
dự án chịu trách nhiệm phân bổ đủ vốn
đối ứng cho dự án từ Ngân sách của Bộ
và của địa phương để thực
hiện các nội dung của dự án theo quy định
tại Quyết định số 260/QĐ-BYT ngày 04/02/2005
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.2. Ban Quản lý Dự án Trung ương (sau
đây được gọi là CPMU) được thành
lập theo quyết định của Bộ Y tế,
chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu và thực hiện
các thủ tục rút vốn thanh toán cho các hoạt
động của Dự án do CPMU thực hiện; giải
ngân nguồn vốn viện trợ cho các tỉnh thuộc
Dự án theo các quy định hiện hành về giải
ngân vốn ODA và các quy định cụ thể tại
Thông tư Liên tịch này.
3.3. Các Ban Quản lý Dự án tỉnh (sau
đây được gọi là PPMU) được thành
lập theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh/thành phố, chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các hoạt động trên địa bàn,
làm thủ tục thanh toán phần vốn đối
ứng tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn
tỉnh và đề nghị CPMU giải ngân nguồn
vốn viện trợ của WB.
3.4. Nguồn vốn đối ứng
của Dự án được Bộ Y tế và các
tỉnh thuộc Dự án phân bổ trong ngân sách và thông báo
đến các Kho bạc Nhà nước (KBNN). Kho bạc Nhà
nước (đối với CPMU) và Kho bạc Nhà
nước các tỉnh thuộc Dự án thực hiện
kiểm soát thanh toán nguồn vốn HCSN đối với
các khoản chi có sự tham gia vốn đối ứng
(hạng mục mua sắm hàng hóa trong nước và chi phí
gia tăng). Xác nhận của KBNN đối với các
khoản chi hợp lệ cần xác định rõ số
vốn viện trợ và vốn đối ứng theo
tỷ lệ tài trợ quy định tại Hiệp
định Viện trợ. Phiếu xác nhận này là
chứng từ cần thiết trong hồ sơ rút vốn
WB và thanh toán phần vốn đối ứng.
3.5. Ngân hàng Công thương Việt Nam là Ngân
hàng phục vụ Dự án, thực hiện các thủ
tục rút vốn cho dự án
theo quy định tại Thông tư số 78/2004/TT-BTC ngày
10/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
việc rút vốn đối với nguồn Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và các quy định
cụ thể tại Thông tư Liên tịch này.
4. Các nguyên
tắc chi tiêu
4.1. Nội dung chi của Dự án
được quy định tại Quyết định
số 260/QĐ-BYT ngày 04/02/2005 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc phê duyệt Dự án "Phòng
chống HIV/AIDS ở Việt Nam", bao gồm ba thành
phần:
a. Thành phần 1: Hỗ trợ 20 tỉnh,
thành phố thực hiện triển khai 8 Chương trình
hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS;
b. Thành phần 2: Hỗ trợ chính sách và
thực hiện Chương trình quốc gia phòng chống
HIV/AIDS trong toàn quốc;
c. Thành phần 3: Hỗ trợ quản lý
dự án tại Trung ương (bao gồm cả mua trang
thiết bị văn phòng và ô tô giám sát dự án).
4.2. Phân định nhiệm vụ chi
4.2.1. Đối
với CPMU
a. Thực hiện các hình thức mua sắm
đấu thầu theo quy định của WB đối
với trang thiết bị y tế, trang thiết bị
văn phòng, thuốc, phương tiện đi lại và
các trang thiết bị chuyên môn khác để cung cấp cho
các tỉnh thụ hưởng Dự án. Nếu nhập
khẩu hàng hoá hoặc mua trong nước tại nơi
xuất xưởng với giá xuất xưởng (không có
thuế và các chi phí khác) được giải ngân 100%
từ nguồn tài trợ của WB. Các trường
hợp mua sắm hàng hoá trong nước khác
được giải ngân 90% từ nguồn viện
trợ của WB và giải ngân 10% còn lại từ vốn
đối ứng.
b. Chi sửa chữa nhỏ các cơ sở
điều trị tại Trung tâm Chữa bệnh, Giáo
dục và Lao động xã hội và trung tâm Y tế
quận/huyện (hoặc các cơ sở y tế khác
được Bộ Y tế lựa chọn) của 03
tỉnh, thành phố Hà Nội, Khánh Hoà, Hải Phòng. Nội
dung này được giải ngân 100% từ nguồn
viện trợ của WB.
c. Chi cho các hoạt động thông tin, giáo
dục, truyền thông, các hoạt động về theo
dõi, đánh giá chương trình. Nội dung này
được giải ngân 100% từ nguồn viện
trợ của WB.
d. Chi cho chuyên gia tư vấn cá nhân và
đơn vị tư vấn trong và ngoài nước.
Nội dung này được giải ngân 100% từ
nguồn viện trợ của WB.
đ. Chi hội thảo, hội nghị, tham
quan, tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cán
bộ. Nội dung này được giải ngân 100% từ
nguồn viện trợ của WB.
e. Chi cho việc tổ chức các cuộc
thi, phát triển các sáng kiến, phần thưởng cho các
sáng kiến để khuyến khích hỗ trợ sáng
kiến. Nội dung này được giải ngân 100%
từ nguồn viện trợ của WB
g. Chi hoạt động gia tăng: bao
gồm các chi phí đi lại và phụ phí cho các cán bộ
thực hiện Dự án, các chi phí văn phòng, chi phí liên
lạc và dịch vụ thư tín, chi phí vận chuyển,
các chi phí liên quan đến đấu thầu và các chi phí
hoạt động hợp lý khác nhưng không bao gồm
lương và các khoản phụ cấp lương cho công
chức, viên chức. Nội dung này được giải
ngân 75% từ nguồn viện trợ của WB và 25% từ
nguồn vốn đối ứng TW.
h. Quản lý nguồn kinh phí dự phòng
của Dự án.
i. Các chi khác trong nhiệm vụ của CPMU.
4.2.2. Đối với các PPMU
a. Chi cho các hoạt động của 8
chương trình hành động tuyến tỉnh: Bao
gồm : (1) Chuơng trình thông tin, giáo dục, truyền thông
nhằm thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS;
phối hợp với các chương trình phòng, chống
tệ nạn ma tuý, mại dâm để ngăn ngừa lây
nhiễm HIV/AIDS; (2) Chương trình can thiệp giảm
thiểu tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS; (3)
Chương trình chăm sóc, hỗ trợ người
nhiễm HIV/AIDS; (4) Chương trình giám sát HIV/AIDS, theo dõi và
đánh giá chương trình; (5) Chương trình tiếp
cận điều trị HIV/AIDS; (6) Chương trình
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (7)
Chương trình quản lý và điều trị các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục; (8)
Chương trình tăng cao năng lực và hợp tác
quốc tế trong phòng chống HIV/AIDS. Nội dung này được giải ngân 100%
từ nguồn viện trợ của WB.
b. Chi mua sắm đấu thầu các
thiết bị văn phòng do PPMU quản lý và sử
dụng. Nếu nhập khẩu hàng hoá hoặc mua trong
nước với giá xuất xưởng (không có thuế
và các chi phí khác) được giải ngân 100% từ
nguồn tài trợ của WB. Các trường hợp mua
sắm hàng hoá trong nước khác được giải
ngân 90% từ nguồn viện trợ của WB và giải
ngân 10% còn lại từ vốn đối ứng.
c. Chi thuê chuyên gia tư vấn cá nhân và
đơn vị tư vấn. Nội dung chi này
được giải ngân 100% từ nguồn viện
trợ của WB.
d. Chi hoạt động gia tăng: bao
gồm các chi phí đi lại và phụ cấp cho các cán
bộ thực hiện Dự án, các chi phí văn phòng, chi phí
liên lạc và dịch vụ thư tín, các chi phí liên quan
đến đấu thầu, nhưng không bao gồm
lương và các khoản phụ cấp lương cho công
chức... Nội dung chi này được giải ngân 75%
từ nguồn viện trợ của WB, 25% từ
nguồn vốn đối ứng của địa
phương.
đ. Các chi khác trong nhiệm vụ của
các PPMU.
4.2.3. Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
được chi trả từ nguồn viện trợ
của WB được miễn thuế theo quy
định hiện hành của Nhà nước (Thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế VAT). Hàng hóa, dịch vụ mua sắm trong
nước nộp thuế theo quy định và không
phải làm thủ tục hoàn thuế. CPMU và PPMU lập
dự toán vốn đối ứng để nộp
thuế theo quy định.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mở tài
khoản
1.1. CPMU được mở các tài khoản
sau
1.1.1. Tài khoản đặc biệt: CPMU
được mở 01 tài khoản đặc biệt
bằng USD mang tên Dự án tại Ngân hàng phục vụ
để tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn
lại của WB.
1.1.2. Tài khoản tiền gửi: CPMU
được mở 02 tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng phục vụ, trong đó một tài khoản
tiền gửi USD và một tài khoản tiền gửi
VNĐ để gửi vào những khoản thu tại
dự án như tiền bán hồ sơ thầu, tiền
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng và các khoản thu vãng lai khác.
1.1.3. Tài khoản dự toán: CPMU
được mở một tài khoản dự toán tại
Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận vốn
đối ứng do NSTW cấp cho các hoạt động
của dự án.
1.2. PPMU được mở các tài khoản
sau
1.2.1. Tài khoản nguồn viện trợ
cấp tỉnh: PPMU được mở 02 tài khoản
(VNĐ) để tiếp nhận nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại của WB tại chi nhánh Ngân hàng
phục vụ dự án:
- 01 tài khoản để quản lý nguồn
vốn viện trợ cho 08 chương trình hành
động, sau đây gọi là Tài khoản viện trợ
cấp tỉnh cho Thành phần I.
- 01 tài khoản để quản lý nguồn
vốn viện trợ cho các hoạt động ngoài 08
chương trình hành động trên, sau đây gọi là Tài
khoản viện trợ cấp tỉnh cho các thành phần
ngoài Thành phần I.
1.2.2. Tài khoản tiền gửi: Tại Ngân
hàng Thương mại PPMU được mở một
tài khoản tiền gửi (VND) để gửi vào
những khoản thu tại dự án như: Tiền bán
hồ sơ thầu, tiền bảo lãnh thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, tiền đóng góp
của người được hưởng lợi
(nếu có)...
1.2.3. Tài khoản dự toán: Tại Chi nhánh
kho bạc Nhà nước tỉnh, PPMU được
mở 01 tài khoản dự toán vốn ngân sách để
thực hiện việc thanh toán vốn đối ứng
HCSN.
CPMU được sử dụng số lãi
phát sinh trên tài khoản đặc biệt để thanh
toán các khoản dịch vụ ngân hàng, phần lãi còn
lại được theo dõi riêng và khi kết thúc Dự án
được sử dụng theo quyết định
của Liên Bộ Tài chính – Bộ Y tế.
Các PPMU được sử dụng số
lãi phát sinh trên tài khoản nguồn vốn viện trợ
để thanh toán các khoản dịch vụ ngân hàng
(nếu có), phần lãi còn lại được theo dõi
riêng và hàng năm, khi kết thúc năm tài chính
được sử dụng chi cho các hoạt động
của Dự án theo quyết định của Bộ Y
tế.
Lãi phát sinh trên tài khoản đặc biệt
và các tài khoản nguồn vốn viện trợ là một
trong các nguồn vốn của dự án và được
quyết toán phù hợp với quy định tại Thông
tư Liên tịch này.
2. Lập kế
hoạch và thông báo kế hoạch vốn
2.1. Đầu tháng 7 hàng năm, CPMU
hướng dẫn các PPMU lập kế hoạch vốn
của dự án, bao gồm nguồn vốn viện trợ
và vốn đối ứng theo quy định.
2.2. PPMU, căn cứ vào Dự án
được duyệt và tiến độ triển khai
thực tế xây dựng kế hoạch hành động và
kế hoạch ngân sách gửi CPMU trong tháng 7. Kế
hoạch ngân sách cần chi tiết theo hạng mục công
việc, nguồn vốn tài trợ theo quy định.
Năm thứ nhất của Dự án, CPMU
sẽ trực tiếp thẩm định kế hoạch
ngân sách do PPMU trình và tổng hợp cùng kế hoạch ngân
sách của CPMU gửi Bộ Y tế để gửi WB
xem xét chấp thuận. Từ năm thứ hai trở
đi, kế hoạch ngân sách của các tỉnh sẽ do
Nhóm Đánh giá Kỹ thuật (TRT – do Bộ Y tế thành
lập với các chuyên gia có năng lực phù hợp) xem
xét góp ý trong vòng tối đa là 10 ngày làm việc. Trong vòng
tối đa 10 ngày làm việc, PPMU chỉnh sửa lại
kế hoạch ngân sách và gửi CPMU để tổng
hợp trình Bộ Y tế gửi WB lấy ý kiến
chấp thuận.
2.3. Tháng 8 hàng năm, PPMU trình kế hoạch
vốn đối ứng lên Ban chỉ đạo Dự án
tỉnh/thành phố phê duyệt để tổng hợp
vào ngân sách chung của tỉnh.
CPMU trình kế hoạch ngân sách tổng
hợp của cả Dự án (bao gồm kế hoạch
vốn viện trợ của Dự án và vốn
đối ứng của các hoạt động do CPMU
thực hiện) cho Bộ Y tế để tổng
hợp vào dự toán ngân sách của Bộ Y tế trình Chính
phủ, Quốc hội phê duyệt theo quy định
hiện hành.
2.4. Sau khi được Thủ tướng
Chính phủ giao kế hoạch ngân sách hàng năm, Bộ Tài
chính thông báo dự toán vốn của Bộ Y tế, trong
đó có dự toán vốn của Dự án (bao gồm
vốn viện trợ của CPMU/PPMU và vốn đối
ứng của CPMU) cho Bộ Y tế. Sau khi thống
nhất với Bộ Tài chính, Bộ Y tế tiến hành
phân bổ vốn chi tiết cho Dự án và thông báo cho CPMU và
các PPMU.
Hệ thống KBNN sẽ được
Bộ Y tế và các UBND tỉnh thông báo về vốn
đối ứng của CPMU và PPMU làm căn cứ
kiểm soát và thanh toán vốn trong năm kế hoạch.
2.5. Tháng 11 hàng năm, CPMU/PPMU trình Bộ Y
tế/Ban Chỉ đạo Dự án tỉnh phê duyệt
kế hoạch hoạt động chi tiết của
CPMU/PPMU.
2.6. Tháng 12 hàng năm, dựa trên Kế
hoạch hoạt động chi tiết của PPMU và thông báo
phân bổ vốn của Bộ Y tế, Giám đốc CPMU
sẽ ký hợp đồng trách nhiệm thực hiện
dự án với các Giám đốc PPMU. Hợp đồng
sẽ quy định cụ thể mức vốn viện
trợ sẽ chuyển cho PPMU trong năm kế hoạch,
tiến độ cấp vốn, chi tiết các hoạt
động do PPMU triển khai và điều kiện
để được bổ sung vốn trong năm.
Mẫu hợp đồng trách nhiệm do CPMU xây dựng,
được Liên Bộ Tài chính – Bộ Y tế chấp
thuận và được WB thông qua và sẽ
được hướng dẫn chi tiết trong Sổ
tay hướng dẫn thực hiện dự án.
3. Thẩm
quyền điều chỉnh kế hoạch hoạt động
chi tiết nguồn vốn viện trợ
Trong phạm vi dự toán ngân sách đã
được phê duyệt, nếu phát sinh điều
chỉnh giữa các nội dung hoạt động trong
kế hoạch hoạt động chi tiết thì thẩm
quyền quyết định điều chỉnh của
các cấp như sau:
3.1. Đối với việc điều
chỉnh hoạt động nhỏ hơn hoặc bằng
10% tổng ngân sách năm, Giám đốc PPMU
được quyền quyết định.
3.2. Các điều chỉnh hoạt
động từ 10% đến 20% tổng ngân sách năm
do Trưởng ban CPMU phê duyệt.
3.3. Các điều chỉnh hoạt
động từ 20% tổng ngân sách năm trở lên do CPMU
xem xét và trình WB, Bộ Y tế phê duyệt.
Mọi điều chỉnh về kế
hoạch vốn làm thay đổi dự toán vốn
đối ứng đã được duyệt cần
được cơ quan chủ quản và cơ quan tài
chính thông qua và thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ TCĐN)
để có căn cứ theo dõi giải ngân cho Dự án.
4. Quy trình
kiểm soát chi và thanh toán vốn đối ứng
4.1. Các hồ sơ tài liệu cung cấp
một lần
CPMU và các PPMU gửi các tài liệu sau (gửi
1 lần) đến Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch:
a. Hiệp định viện trợ không
hoàn lại phát triển số 152-VN ngày 26/5/2005 giữa Chính
phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam và Hiệp hội phát triển Quốc tế.
b. Văn kiện dự án "Phòng chống
HIV/AIDS ở Việt Nam" do WB
viện trợ không hoàn lại.
c. Quyết định số 260/QĐ-BYT ngày
04/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
d. Sổ tay hướng dẫn quản lý
thực hiện (OM- Operation Manual).
đ. Thông báo dự toán vốn viện
trợ/vốn đối ứng hàng năm và Hợp
đồng trách nhiệm đã ký giữa CPMU và PPMU.
e. Dự toán các hạng mục chi kèm theo
quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền.
4.2. Căn cứ, hồ sơ và quy trình
kiểm soát chi tại KBNN
4.2.1. Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư này.
4.2.2. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ thanh toán hợp
lệ, KBNN nơi giao dịch sẽ kiểm tra hồ
sơ, xác nhận số vốn đủ điều
kiện tạm ứng/thanh toán theo đúng tỷ lệ
vốn viện trợ theo quy định và thanh toán
phần vốn đối ứng. Xác nhận của KBNN về
số vốn hợp lệ được gửi cho CPMU
để tổng hợp gửi Bộ Tài chính (Vụ tài
chính Đối ngoại) và là căn cứ để rút
vốn nguồn WB.
5. Quy trình
quản lý, sử dụng vốn viện trợ
5.1. Các hồ sơ tài liệu cung cấp
một lần:
CPMU gửi đến Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính Đối ngoại) các tài liệu được
nêu tại mục 4.1 ở trên và các tài liệu sau:
a. Các hồ sơ thầu, quyết
định phê duyệt kết quả đấu
thầu/chỉ định thầu do cấp có thẩm
quyền phê duyệt; văn bản chấp thuận
của WB với kết quả đấu thầu
(trường hợp cần có ý kiến trước
của WB).
b. Hợp đồng kinh tế với nhà
thầu.
5.2. Nguyên tắc quản lý. kiểm soát chi và
giải ngân từ WB:
5.1.1. Vụ Tài chính Đối ngoại là
cơ quan kiểm soát chi đối với các khoản chi
được tài trợ 100% từ nguồn viện
trợ WB.
5.1.2. Thanh toán từ nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại của WB phải theo đúng tỷ
lệ tài trợ cho từng hoạt động của
dự án được quy định trong Hiệp
định viện trợ số 152-VN ngày 26/5/2005 và các tài
liệu pháp lý của dự án.
5.1.3. CPMU là đơn vị trực tiếp
thực hiện các thủ tục rút vốn từ WB. CPMU
có thể xem xét áp dụng các hình thức rút vốn từ
Tài khoản đặc biệt, bổ sung TKĐB, hoàn
vốn, thanh toán trực tiếp và thư cam kết theo quy
định tại Thông tư số 78/2004/TT-BTC ngày 10/8/2004
của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý
việc rút vốn đối với nguồn Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA).
CPMU có trách nhiệm hướng dẫn, giám
sát việc quản lý tài chính tại các PPMU.
Đối với các hoạt động do
PPMU thực hiện, CPMU chuyển tạm ứng vốn
viện trợ cho PPMU theo Hợp đồng trách nhiệm.
Các lần chuyển vốn tiếp theo trên cơ sở các
báo cáo tiến độ thực hiện và tình hình chi tiêu
của các PPMU.
5.1.4. PPMU có trách nhiệm thực hiện các
hoạt động trong kế hoạch được CPMU
chấp thuận và Ban Chỉ đạo dự án tỉnh,
thành phố phê duyệt; chịu trách nhiệm về
đề nghị chuyển vốn bổ sung và hoạt
động chi tiêu tại PPMU; chịu trách nhiệm về
lưu giữ hồ sơ tài liệu theo quy định
của Luật Kế toán và WB (hướng dẫn cụ
thể trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện
Dự án); cung cấp tất cả các tài liệu
được CPMU và các cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu.
PPMU có trách nhiệm giám sát, kiểm tra
việc triển khai các hoạt động của các
đơn vị tham gia dự án trong phạm vi phụ trách
để đảm bảo các hoạt động của
dự án được triển khai đúng mục đích
và có hiệu quả.
5.1.5. Hàng năm, cùng với việc thông báo
phân bổ kế hoạch, Bộ Y tế phải báo cáo
Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) số vốn năm
trước đã sử dụng và số còn dư trên tài
khoản đặc biệt so với kế hoạch
(nếu có) của toàn dự án Phòng chống HIV/AIDS ở
Việt Nam.
5.1.6. Trong thời thời gian dự án
đang hoạt động, số dư cuối năm
của CPMU và các PPMU không
sử dụng hết sẽ được chuyển sang
năm sau để sử dụng tiếp (trừ số
dư vốn đối ứng trên tài khoản dự toán
tại kho bạc). Các PPMU có trách nhiệm báo cáo cho CPMU
tại báo cáo tài chính năm để CPMU điều
chỉnh vào kế hoạch vốn năm tiếp theo.
6. Quy trình rút vốn
viện trợ
6.1. Rút vốn lần đầu về
TKĐB
Để rút vốn lần đầu
về tài khoản đặc biệt của CPMU, ngoài các
tài liệu gửi 1 lần như quy định tại
mục 5.1, CPMU gửi các tài liệu sau đến Bộ
Tài chính (Vụ TCĐN), Ngân hàng phục vụ:
a. Công văn đề nghị rút vốn
lần đầu.
b. Đơn rút vốn theo mẫu WB.
Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) có văn
bản chấp thuận gửi CPMU và Ngân hàng phục
vụ. Căn cứ vào ý kiến chấp thuận của
Bộ Tài chính, CPMU và Ngân hàng phục vụ đồng ký
đơn rút vốn gửi WB, Sau khi xem xét WB chấp
thuận và chuyển tiền từ tài khoản viện
trợ về tài khoản đặc biệt của CPMU.
6.2. Chuyển vốn cho các PPMU
6.2.1. Đối với các khoản chi cho các
tỉnh để triển khai 8 Chương trình hành
động (Thành phần 1): CPMU căn cứ trên Hợp
đồng trách nhiệm ký với các PPMU để
chuyển cho các PPMU lần
đầu là 50% tổng kinh phí; lần chuyển tiền
thứ hai là 25% tổng kinh phí trên cơ sở báo cáo
tiến độ thực hiện lần 1 của PPMU và
được CPMU chấp thuận; lần chuyển
tiền thứ ba là 25% còn lại trên cơ sở báo cáo
tiến độ thực hiện lần 2 của PPMU. Hàng
năm, việc chuyển tiền cho PPMU được
thực hiện lam 3 đợt: Đợt thứ nhất
được thực hiện vào tháng 1, lần thứ 2
vào tháng 6 hoặc tháng 7 và lần thứ ba vào tháng 9.
Số dư trên tài khoản cuối năm
của PPMU sẽ được chuyển sang năm sau
để chi tiếp nhưng phải trừ vào đợt
chuyển tiền lần đầu của năm tiếp
theo. Trường hợp
số dư cuối năm trên tài khoản của PPMU
lớn hơn 25% tổng ngân sách dự kiến của các
hoạt động cho năm tiếp theo, CPMU sẽ không
chuyển tạm ứng lần 1 cho PPMU)
6.2.2. Đối với khoản chi
thường xuyên cho các dịch vụ tư vấn (chi
trả lương cho cán bộ PPMU) và chi phí hoạt
động gia tăng của PPMU (không nằm trong thành
phần 1 nêu trên), CPMU sẽ căn cứ trên kế hoạch
hàng năm có chi tiết theo tháng của PPMU đã
được phê duyệt và chuyển cho PPMU theo từng
tháng. Với lần chuyển tiền thứ nhất,
căn cứ trên kế hoạch hàng năm đã
được duyệt và đề nghị chuyển
tiền của PPMU, CPMU sẽ chuyển cho PPMU với
số tiền chi tiêu dự kiến cho các hoạt
động trong 1 tháng. Các lần chuyển tiền sau
sẽ được căn cứ trên bảng kê chứng
từ chi tiêu của tháng trước và dự toán chi tiêu
tháng tiếp theo.
6.2.3. Các điều kiện để
được chuyển vốn đợt tiếp theo cho
PPMU
a. Các PPMU phải gửi báo cáo cho CPMU theo quy
định tại Sổ tay hướng dẫn quản lý
thực hiện của Dự án.
b. CPMU căn cứ vào bảng sao kê của
Ngân hàng phục vụ, báo cáo tài chính và báo cáo tiến
độ thực hiện của các PPMU để đánh
giá tiến độ giải ngân vốn viện trợ
ở địa phương. CPMU sẽ chuyển tiếp
đợt tiếp theo khi tổng các khoản chi tiêu
được giải ngân đạt 50% trở lên số
kinh phí chuyển đợt trước.
c. Các PPMU giải ngân thấp hơn 50%
vốn được cấp lần đầu trong vòng 6
tháng, Giám đốc CPMU (sau khi được Bộ Y
tế và WB chấp thuận) có quyền được
điều phối kinh phí cho các tỉnh khác có nhu cầu và
tiến độ giải ngân tích cực hơn. Quy
định này được áp dụng từ năm 2007
đến trước ngày đóng tài khoản đặc
biệt của dự án (31/12/2011).
6.3. Bổ sung tài khoản đặc biệt
của CPMU
CPMU gửi hồ sơ xin rút vốn cho
Vụ TCĐN (Bộ Tài chính), bao gồm:
a. Công văn đề nghị rút vốn
bổ sung TKĐB.
b. Đơn rút vốn và các bảng kê, sao kê chi
tiêu theo mẫu WB.
c. Xác nhận của KBNN đối với
hạng mục Chi phí gia tăng, các chứng từ chi, sao
kê tài khoản của Ngân hàng phục vụ (bản chính)
đối với phần do CPMU trực tiếp chi tiêu.
d. Các tài liệu là căn cứ để
CPMU chuyển vốn cho PPMU theo Hợp đồng trách
nhiệm, xác nhận của KBNN đối với hạng
mục Chi phí gia tăng, các chứng từ chi, sao kê tài
khoản của chi nhánh Ngân hàng phục vụ đối
với các khoản chi từ tài khoản nguồn vốn
viện trợ của PPMU.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính (Vụ
TCĐN) xem xét có văn bản chấp thuận rút vốn
gửi CPMU và Ngân hàng phục vụ. CPMU và Ngân hàng phục
vụ đồng ký đơn rút vốn bổ sung TKĐB
gửi WB. WB xem xét và chuyển tiền từ tài khoản
viện trợ vào tài khoản đặc biệt của
CPMU.
7. Chế
độ kế toán dự án
7.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán áp
dụng cho Ban QLDA các cấp có sử dụng vốn
viện trợ không hoàn lại của WB bao gồm hai
loại:
- Hệ thống chứng từ kế toán
của Việt Nam áp dụng theo hệ thống chứng
từ kế toán hiện hành của Việt Nam.
- Chứng từ, tài liệu kế toán theo
yêu cầu quản lý của WB
được quy định trong Sổ tay
hướng dẫn quản lý thực hiện (OM-Operation
Manual).
7.2. Hình thức sổ kế toán
Để thống nhất toàn dự án,
Bộ Y tế yêu cầu CPMU và các PPMU sử dụng hình
thức sổ kế toán Nhật ký chung, phục vụ cho
công việc kiểm tra tài chính dự án, tổng hợp báo
cáo quyết toán năm và tổng quyết toán dự án,
đồng thời thuận tiện cho việc sử
dụng máy vi tính trong kế toán dự án.
7.3. Hệ thống tài khoản kế toán
7.3.1. Căn cứ vào các hạng mục chi
tiêu, nội dung chi tiêu của từng thành phần chi trong
Hiệp định viện trợ, dự án "Phòng chống
HIV/AIDS ở Việt
Nam"phải sử dụng Hệ thống tài khoản
kế toán theo mô hình Ban QLDA có phân cấp quản lý.
7.3.2. Tài liệu kế toán và chứng từ
kế toán (kể cả chứng từ điện tử)
phát sinh tại đơn vị nào (CPMU, PPMU, Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh
dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh,
Viện Pasteur Nha Trang và các đơn vị Trung ương
khác), đơn vị đó phải lưu giữ theo quy
định của Luật Kế toán và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
Kế toán.
7.3.3. Dự án thực hiện theo chế
độ kế toán Hành chính sự nghiệp quy
định tại Quyết định số
999/TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp.
8. Quản lý tài
sản dự án
8.1. Tài sản của dự án
được quản lý sử dụng theo đúng chế
độ quản lý tài sản công. Các Ban QLDA và các
đơn vị tham gia dự án tổ chức mở
sổ sách theo dõi và tính hao mòn TSCĐ, quy định chế
độ sử dụng tài sản đúng mục đích,
có hiệu quả. Đối với phương tiện
vận chuyển, dự án không được thay
đổi công dụng của tài sản. Hàng năm Ban QLDA
các cấp tổ chức
kiểm kê tài sản, xác định tình trạng của tài
sản và chấp hành chế độ bảo dưỡng
tài sản định kỳ.
8.2. Trong quá trình sử dụng các tài sản
của dự án bị hư hỏng không sửa chữa
được hoặc sửa chữa không có hiệu
quả về kinh tế và hiệu quả sử dụng,
Ban QLDA các cấp thành lập Hội đồng và lập
biên bản kiến nghị xin thanh lý tài sản. Khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho
phép thanh lý tài sản bằng văn bản, Ban QLDA ghi giảm tài sản trên sổ
sách kế toán.
9. Chế
độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán
dự án
9.1. Chế độ báo cáo
9.1.1. Đối với CPMU
- Hàng quý, CPMU có trách nhiệm lập và
tổng hợp báo cáo theo quy định của Việt Nam (gửi
Bộ Y tế, Bộ Tài chính), các báo cáo quản lý tài chính
(FMRs) gửi WB theo biểu mẫu được quy
định tại Phụ lục số 7 của Hiệp
định viện trợ không hoàn lại phát triển
số 152-VN (hướng dẫn chi tiết trong Sổ tay
quản lý thực hiện Dự án). Báo cáo phải gửi
không muộn hơn 45 ngày sau mỗi quý.
- Cùng với mỗi đơn rút vốn
bổ sung TKĐB, CPMU lập bảng kê chi tiêu trong kỳ
gửi Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) để hạch toán
ghi thu ghi chi NSNN. Bảng kê cần chi tiết theo số
chứng từ, ngày và nội dung giao dịch, phân loại
mục chi theo phân tổ NSNN, số tiền USD và VNĐ
tương đương. Bảng kê cần chia theo
cấp Trung ương (Bộ Y tế) và từng
địa phương thụ hưởng.
9.1.2. Đối với PPMU
a. Ngày mồng 5 hàng tháng, các PPMU gửi báo cáo
nhanh về CPMU tình hình tiếp nhận, sử dụng các
nguồn vốn của dự án, trong đó có phần
kiến nghị với các cấp có thẩm quyền
xử lý những vướng mắc trong quá trình tham gia
dự án.
b. Hàng quý, ngoài các báo cáo đặc biệt
để làm căn cứ cho việc chuyển tiền
từ CPMU đến PPMU, các PPMU có trách nhiệm lập các
báo cáo theo quy định của Việt Nam, các báo cáo
quản lý tài chính (FMRs) theo biểu mẫu được
quy định tại Phụ lục số 7 của
Hiệp định viện trợ không hoàn lại phát
triển số 152-VN (hướng dẫn chi tiết trong
Sổ tay quản lý thực hiện Dự án). Các báo cáo
quản lý tài chính này phải nộp cho CPMU không muộn
hơn 30 ngày sau mỗi quý.
9.2. Kiểm tra
9.2.1. Các cơ quan chức năng của
Bộ Y tế phối hợp với CPMU kiểm tra
đột xuất tại các tỉnh tham gia dự án
về các nội dung và nhiệm vụ dự án, tiến
độ thực hiện dự án, những khó khăn
trong việc điều hành dự án, tìm nguyên nhân và
kiến nghị với các cấp biện pháp tháo gỡ.
9.2.2. Định kỳ và đột xuất
Bộ Tài chính, Bộ Y tế sẽ kiểm tra tình hình
thực hiện dự án, việc sử dụng vốn
(viện trợ không hoàn lại và đối ứng)
của dự án. Nếu phát hiện trường hợp
sử dụng vốn không đúng với quy định
trong Hiệp định viện trợ, Quyết
định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y
tế và các văn bản pháp lý của dự án, sau khi
thống nhất với WB, Bộ Tài chính sẽ đình
chỉ việc ký đơn rút vốn để các cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
9.3. Kiểm toán
9.3.1. Hàng năm toàn bộ hoạt
động tài chính của dự án phải được
cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện
kiểm toán theo các quy định của Nhà nước,
của Hiệp định viện trợ. Nếu WB không
chỉ định cơ quan Kiểm toán, CPMU tiến hành
tuyển chọn đơn vị kiểm toán độc
lập theo quy định.
9.3.2. Khi thực hiện kiểm toán, CPMU
phải thực hiện đầy đủ các quy
định tại Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm
toán độc lập và Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày
29/6/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị
định số 105/2004/NĐ-CP nêu trên.
9.3.3. Báo cáo tài chính của Dự án
được cơ quan kiểm toán xác nhận phải
gửi WB, và đồng gửi Bộ Y tế, Bộ Tài
chính để làm căn cứ xem xét việc rút vốn
bổ sung cho tài khoản đặc biệt hoặc rút
vốn trực tiếp từ tài khoản viện trợ
để chi trả, đồng thời cũng là căn
cứ để đánh giá tiến độ thực
hiện dự án.
9.4. Quyết toán
Hết năm ngân sách, CPMU, các PPMU và các
đơn vị thụ hưởng dự án (Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ
sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh,
Viện Pasteur Nha Trang và các đơn vị Trung ương
khác) phải lập báo cáo tài chính năm các hoạt
động của dự án trong năm theo quy định
hiện hành về phân công thực hiện và thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo quyết
toán. Quy trình lập báo cáo, xét duyệt và tổng hợp
quyết toán được thực hiện theo từng
nguồn vốn như sau:
9.4.1. Nguồn vốn viện trợ không hoàn
lại của WB
a. Các PPMU căn cứ vào các nội dung chi,
kiểm tra chứng từ, tổng hợp quyết toán theo
mục lục ngân sách nhà nước, gửi đến
CPMU để tổng hợp.
b. CPMU tổng hợp các chứng từ
của các hoạt động tại CPMU, tổng hợp
quyết toán toàn dự án (CPMU, các PPMU và các đơn vị
thụ hưởng) gửi Bộ Y tế để phê
duyệt và tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
9.4.2. Nguồn vốn đối ứng
a. Các PPMU căn cứ vào số thực chi
theo tỷ lệ từ nguồn vốn đối ứng
do địa phương phân bổ cho các hoạt
động của dự án, tổng hợp quyết toán
theo mục lục ngân sách nhà nước gửi Sở Y
tế tổng hợp, Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt.
b. CPMU căn cứ vào số thực chi
từ nguồn vốn đối ứng do Bộ Y tế
phân bổ cho các hoạt động của dự án,
tổng hợp quyết toán theo mục lục ngân sách nhà
nước gửi Bộ Y tế phê duyệt và tổng
hợp gửi Bộ Tài chính.
Thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quyết toán thực hiện theo Quyết
định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 02/11/1996 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số
10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp và ngân sách các cấp.
III. QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ
ĐỊNH MỨC CHI TIÊU CHO DỰ ÁN
1. Nguyên tắc
áp dụng định mức
1.1. Phần vốn chi trả cho các hoạt
động của Dự án từ nguồn vốn viện
trợ WB áp dụng các định mức chi cụ thể
quy định tại Thông tư Liên tịch này. Phần
vốn chi trả cho các hoạt động của Dự
án từ nguồn vốn đối ứng áp dụng các
quy định hiện hành trong nước.
1.2. Vào thời điểm hiệu lực
của Thông tư Liên tịch này, các khoản kinh phí đã
tạm ứng hoặc vay để chi từ khi dự án
có hiệu lực được phép thanh toán theo các mức
chi cụ thể qui định tại 02 Phụ lục
của Thông tư Liên tịch này.
2. Tiền công
2.1. Các nhân viên, cộng tác viên Dự án
được tuyển dụng làm việc thường
xuyên, không thường xuyên trong CPMU/PPMU được chi
trả 100% từ nguồn vốn viện trợ của WB
(Hạng mục Tư vấn, Phụ lục 1 Hiệp
định Viện trợ). Sau khi thống nhất với
Ngân hàng Thế giới, Liên Bộ hướng dẫn
một số mức chi cho tiền công và thù lao một
số hoạt động chuyên môn tại Phụ lục
số 01 và Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư Liên
tịch này.
2.2. Đối với những công chức,
viên chức được điều động làm
việc 100% thời gian tại Ban QLDA các cấp:
được hưởng tiền công và phụ cấp
từ nguồn viện trợ theo định mức chi quy định tại Thông tư
Liên tịch này và không được hưởng
lương của cơ quan quản lý công chức, viên
chức.
2.3. Tiền công và phụ cấp trả cho
nhân viên, công chức, viên chức nêu trên đã bao gồm:
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và
thuế thu nhập cá nhân (nếu đến mức
chịu thuế). Tiền công được thanh toán hàng
tháng và quy đổi thành tiền đồng Việt Nam
theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại
tại thời điểm chi trả.
3. Phụ
cấp
Phụ cấp được áp dụng cho
cán bộ công chức, viên chức Nhà nước
được cử sang làm việc kiêm nhiệm ở
BQLDA các cấp. Phụ cấp được chi trả
từ nguồn vốn đối ứng của Dự án
theo quy định tại Quyết định số
112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành một số
định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án có
sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) vay nợ
4. Chi hoạt
động Dự án
Đối với chi hoạt động
Dự án, Ban quản lý dự án các cấp và các đơn
vị tham gia dự án chỉ được chi trong
nội dung kế hoạch được duyệt, tối
đa không quá các mức quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch này.
IV. MUA SẮM ĐẤU THẦU
Tất cả các hoạt động mua
sắm, đấu thầu của Dự án "Phòng chống
HIV/AIDS ở Việt Nam"phải
tuân thủ theo điều khoản trong Hiệp
định viện trợ phát triển Số 152-VN
được ký giữa Chính phủ nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội
phát triển quốc tế. Kế hoạch đấu
thầu của CPMU do Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt; kế hoạch đấu thầu của các PPMU
do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố phê duyệt.
Bộ Y tế ban hành quy chế phân cấp phê duyệt
kết quả đấu thầu theo nguyên tắc như
sau:
1. Đối với các gói thầu mua sắm
hàng hoá có giá trị dưới 26.000 USD: Bộ Y tế/UBND
tỉnh ủy quyền cho Giám đốc CPMU và Giám
đốc PPMU thực hiện các bước của quy
trình đấu thầu và phê duyệt kết quả
đấu thầu.
2. Đối với các gói thầu mua sắm
hàng hoá có giá trị từ 26.000USD trở lên:
a. Đối với CPMU: CPMU thực hiện
các bước của quy trình đấu thầu và trình
Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kết
quả đấu thầu.
b. Đối với PPMU: PPMU thực hiện
các bước của quy trình đấu thầu và trình UBND
tỉnh, thành phố/Giám đốc Sở Y tế phê
duyệt kết quả đấu thầu.
3. Đối với việc tuyển
dụng các chuyên gia tư vấn cá nhân làm việc cho Dự
án: CPMU/PPMU được ủy quyền phê duyệt
điều khoản tham chiếu và kết quả xét
chọn chuyên gia. Đối với việc tuyển
dụng tư vấn cá nhân quốc tế, CPMU thực hiện
các bước của quy trình đấu thầu và trình
Bộ Y tế phê duyệt danh sách ngắn và kết quả
trúng thầu.
4. Đối với các gói thầu thầu
tuyển chọn công ty tư vấn có giá trị
dưới 26.000USD: Bộ Y tế/UBND tỉnh/thành phố
ủy quyền cho Trưởng ban CPMU và các Giám đốc
PPMU phê duyệt kết quả trúng thầu.
5. Đối với các gói thầu tuyển
chọn công ty tư vấn có giá trị từ 26.000USD
trở lên: Bộ trưởng Bộ Y tế/UBND tỉnh
hoặc Giám đốc Sở Y tế phê duyệt kết
quả đấu thầu do CPMU/PPMU trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính Đối ngoại), Bộ Y tế (Vụ Kế
hoạch - Tài chính) để nghiên cứu bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ
TRƯỞNG (đã
ký) TRỊNH
QUÂN HUẤN |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ
TRƯỞNG (đã
ký) LÊ
THỊ BĂNG TÂM |
Phụ lục I
ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch số 88/2005/TTLT/BTC-BYT ngày 11/10/2005 của Bộ Tài chính
và Bộ Y tế)
STT |
Mục chi |
Định mức |
Chú thích |
I. Các hoạt động
đặc thù |
|
|
|
1 |
Chi hỗ trợ cho đồng đẳng viên |
35-45 USD/định xuất/tháng |
- 45 USD/định xuất/tháng áp dụng cho các thành phố trực thuộc Trung ương và trực thuộc tỉnh - 35 USD cho các tỉnh/thành phố khác |
2 |
Chi hỗ trợ cho cộng tác viên |
20 USD/định xuất/tháng |
|
3 |
Phụ cấp cho cán bộ chuyên trách phòng chống
AIDS, cán bộ y tế và cán bộ quản giáo trực
tiếp chăm sóc, khám chữa bệnh, quản lý giáo
dục người
nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở: xã, phường
trọng điểm, Trung tâm CB-GD-LĐXH, trại giam,
cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng |
30 USD/định xuất/tháng |
|
4 |
Hỗ trợ cho cán bộ y tế trực tiếp
điều trị chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS tại
các cơ sở Nhà nước, cơ sở chữa
bệnh thuộc ngành Lao động - thương binh - xã
hội quản lý, trại giam, trại tạm giam, cơ
sở giáo dục, trường giáo dưỡng của
ngành công an quản lý hoặc tại gia đình theo ngày
điều trị thực tế |
2 USD/ngày điều trị thực tế/bệnh nhân
AIDS |
|
5 |
Thăm viếng khi bệnh nhân HIV/AIDS bị chết |
10 USD/bệnh nhân |
|
6 |
Hỗ trợ cán bộ y tế bị phơi
nhiễm |
100 USD/người |
|
7 |
Chi hỗ trợ các cơ sở y tế, Trung tâm CB-GD-LĐXH,
trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng
làm công tác vệ sinh phòng dịch khi có người
nhiễm HIV/AIDS bị chết |
15 USD/bệnh nhân AIDS bị chết |
|
8 |
Phụ cấp cho người đi phỏng vấn |
|
|
|
- Phỏng vấn thường |
2 USD/phiếu điều tra |
|
|
- Phỏng vấn sâu |
3 USD/phiếu điều tra |
|
|
- Thảo luận nhóm |
2 USD/người |
|
9 |
Phụ cấp cho người được
phỏng vấn |
|
|
|
- Phỏng vấn thường |
2 USD/phiếu điều tra |
|
|
- Phỏng vấn sâu |
3 USD/phiếu điều tra |
|
|
- Thảo luận nhóm |
2 USD/người |
|
10 |
Trả cho người dẫn đường |
|
|
|
- Người dẫn đường tại các
tỉnh/thành phố Trung ương hoặc trực
thuộc tỉnh |
15USD/người/ngày |
|
|
- Người dẫn đường tại các
tỉnh/thành phố khác |
10 USD/người/ngày |
|
11 |
Thù lao cho giám sát viên các cuộc điều tra nghiên
cứu |
15 USD/ngày |
|
12 |
Hỗ trợ nhập số liệu, làm sạch và
xử lý số liệu |
1 - 1,5 USD/phiếu điều tra |
|
13 |
Viết báo cáo bao gồm cả công đánh máy (trang
từ 300 từ trở lên) |
10 USD/trang |
|
14 |
Tiền công cán bộ tham gia vẽ bản đồ
xác định các điểm nóng có hoạt động
mại dâm, ma tuý |
20 USD/ngày |
|
15 |
Tiền công thiết kế câu hỏi điều tra,
nghiên cứu |
|
|
|
- Nếu nhỏ hơn
hoặc bằng 30 câu hỏi |
50 USD/bộ câu hỏi |
|
|
- Nếu từ 30 - 50 câu hỏi |
70 USD/bộ câu hỏi |
|
|
- Nếu từ 50 câu hỏi trở lên |
100 USD/bộ câu hỏi |
|
16 |
Thù lao cho thẩm định đề tài nghiên
cứu khoa học |
20 USD/người/ngày |
|
17 |
Trả công cho cán bộ làm xét nghiệm |
0,5 USD/mẫu xét nghiệm |
|
18 |
Hỗ trợ người lấy bệnh phẩm |
0,5 USD/mẫu bệnh phẩm |
|
19 |
Hỗ trợ người cho bệnh phẩm |
1 USD/mẫu bệnh phẩm |
|
20 |
Hỗ trợ sữa cho trẻ em sinh ra từ Mẹ
bị nhiễm HIV/AIDS |
25 USD/trẻ/tháng |
Mỗi trẻ em được nhận tối
đa 12 tháng |
21 |
Chi tiền công khám chữa bệnh STI cho thầy
thuốc |
2 USD/bệnh nhân |
|
22 |
Viết sách, các tài liệu chuyên môn (trang từ 350
từ trở lên) |
10 USD/trang |
|
23 |
Thuê chuyên gia trong nước (làm việc ngắn
hạn) |
1000USD/người/tháng |
Tính theo một tháng gồm 23 ngày công |
24 |
Hỗ trợ tư vấn viên trong các trung tâm tư
vấn xét nghiệm tự nguyện |
20USD/người/tháng |
Tối đa 3 tư vấn viên cho một trung tâm |
II.
Hội thảo, tập huấn |
|
|
|
1 |
Các chuyến công tác, học tập, hội thảo,
tập huấn ở nước ngoài |
Theo định mức cụ thể dựa trên thư
không phản đối của WB |
Các chuyến đi công tác phải có trong kế
hoạch hàng năm đã được phê duyệt. Trường hợp
đột xuất phải được Bộ Y
tế và WB chấp thuận |
2 |
Học tập, hội thảo, tập huấn trong nước |
|
|
2.1 |
Thù lao giảng dạy |
|
|
|
Giáo sư/Phó Giáo sư/Tiến sĩ/Giám đốc
hoặc ở bậc tương đương |
30 USD/giờ |
Giáo sư/Phó Giáo sư/Tiến sĩ/Giám đốc
hoặc ở bậc tương đương |
|
Giành cho giảng viên, báo cáo viên ở các vị trí khác |
15 USD/giờ |
Giành cho giảng viên, báo cáo viên ở các vị trí khác |
2.2 |
Thù lao soạn bài giảng |
10 USD/ trang |
Trang có từ 350 từ trở lên bao gồm cả công
đánh máy tính và chỉ được thanh toán 1 lần
cho chuyên đề gốc |
2.3 |
Chi phụ cấp tiền ăn ở |
|
|
|
Hội thảo, tập huấn tổ chức ở các
thành phố trực thuộc Trung ương và trực
thuộc tỉnh |
|
|
|
Người ngoại tỉnh |
30USD/ngày/người |
|
|
Người nội tỉnh |
20USD/người/tháng |
|
|
Hội thảo tập huấn tổ chức ở
các nơi không phải là thành phố |
|
|
|
Người ngoại tỉnh |
25 USD/ngày/người |
|
|
Người nội tỉnh |
10 USD/ngày/người |
|
2.4 |
Phiên dịch, dịch tài liệu |
|
|
|
Dịch cabin |
150 USD/người/ngày |
Tối đa 2 người dịch/ngày |
|
Dịch thường |
80 USD/người/ngày |
Tối đa 2 người dịch/ngày |
|
Dịch Việt - Anh |
7USD/trang |
Mỗi trang từ 350 từ trở lên |
|
Dịch Anh - Việt |
6USD/trang |
Mỗi trang từ 350 từ trở lên |
2.5 |
Ban tổ chức và phục vụ |
|
|
|
Phụ cấp tiền ăn, ở, đi lại |
Bằng mức chi của đại biểu |
Thời gian trả phụ cấp được tính
theo thời gian tổ chức tập huấn, hội
thảo, hội nghị và hỗ trợ thêm 2 ngày. |
|
Số người tối đa trong Ban tổ
chức |
|
3 người cho Hội nghị, hội thảo, tập huấn ít hơn 30 đại biểu; 4 người cho Hội nghị, hội thảo, tập huấn từ 30 - 50 đại biểu; 5 người cho Hội nghị, hội thảo, tập huấn từ 50 - 100 đại biểu; 6 người cho Hội nghị, hội thảo,
tập huấn từ 100 đại biểu trở lên; |
2.6 |
Chi thuê hội trường |
Được trả theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
2.7 |
Chi giải khát giữa giờ |
2 USD/người/ngày |
Đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương và trực thuộc tỉnh |
|
Chi giải khát giữa giờ |
1.5 USD/người/ngày |
Đối với các địa điểm không
phải là thành phố |
2.8 |
In ấn hoặc photo tài liệu |
Được trả theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
2.9 |
Đi lại |
|
|
|
Đi lại bằng xe của cơ quan |
Thanh toán theo chi phí thực tế về xăng xe, lái
xe được hưởng chế độ bồi
dưỡng ăn ở như đại biểu |
|
|
Đi lại bằng các phương tiện công
cộng khác của Nhà nước |
Thanh toán theo vé tàu xe, máy bay |
|
2.10 |
Chi phí cho các phương tiện giảng dạy (máy
chiếu, microphone, bảng,…) |
|
|
|
Hội thảo, tập huấn tổ chức tại
các thành phố trực thuộc Trung ương và
trực thuộc tỉnh |
150 USD/ngày |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Hội thảo, tập huấn tổ chức ở
các nơi không phải là thành phố |
100 USD/ngày |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
III.
Các hoạt động khác |
|
|
|
1 |
Công tác phí (nằm ngoài các hoạt động đào
tạo, tập huấn) |
|
|
1.1 |
Chi phí ăn ở |
|
|
|
Đối với các chuyến đi ngoại tỉnh
tại các thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc trực thuộc tỉnh |
- 40USD/người/ngày - 30USD/người/ngày |
- Nếu ở lại qua đêm - Nếu đi trong ngày |
|
Đối với các chuyến đi ngoại tỉnh
tại các nơi không phải là thành phố |
- 35USD/người/ngày - 20USD/người/ngày |
- Nếu ở lại qua đêm - Nếu đi trong ngày |
|
Đối với các chuyến đi trong tỉnh
với các huyện cách xa BQLDA từ 50 km trở lên |
-18USD/người/ngày |
- Nếu ở lại qua đêm - Nếu đi trong ngày |
|
Đối với các chuyến đi trong tỉnh
với các huyện cách xa BQLDA dới 50 km |
8USD/người/ngày |
|
1.2 |
Chi phí đi lại |
|
|
|
Đi lại bằng xe của cơ quan |
Thanh toán theo chi phí thực tế về xăng xe, lái
xe được hưởng chế độ bồi
dưỡng ăn ở như cán bộ |
|
|
Đi lại bằng các phương tiện công
cộng khác của Nhà nước |
Thanh toán theo vé tàu xe, máy bay |
|
2 |
Hỗ trợ trả cước phí điện
thoại di động |
|
|
|
Trưởng ban, phó trưởng ban CPMU |
150USD/người/tháng |
|
|
Điều phối viên CPMU |
100USD/người/tháng |
|
|
Trợ lý dự án và kế toán trưởng CPMU |
30USD/người/tháng |
|
|
Giám đốc, Phó giám đốc, điều phối
viên PPMU |
50USD/người/tháng |
|
3 |
Các chi phí cho hoạt động văn phòng của các
BQLDA |
|
|
|
Thông tin liên lạc (điện thoại, internet, fax….) |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Vận chuyển |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Văn phòng phẩm |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Sửa chữa bảo dưỡng máy móc trang
thiết bị văn phòng, phương tiện làm
việc |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Nâng cấp phần mềm |
Thanh toán theo thực tế |
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp |
|
Tiếp khách |
150 USD/tháng |
Áp dụng đối với các PPMU |
|
Các chi khác trong nhiệm vụ của các BQLDA |
|
|
IV. Các hoạt động phát
sinh thêm ngoài các hoạt động nêu trên |
|
|
|
|
Định mức chi phải được WB phê
duyệt |
|
|
|
|
|
|
Phụ lục II
ĐỊNH MỨC TIỀN
LƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch số 88/2005/TTLT/BTC-BYT
ngày 11/10/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế)
1. Tại CPMU:
- 01 điều phối
viên dự án:
1500USD/tháng
- 01 trợ lý phó giám
đốc dự án: 1200
USD/tháng
- 05 chuyên gia trong
nước (giảm thiểu tác hại; truyền thông và
hỗ trợ sáng kiến; chăm sóc và điều trị;
nâng cao năng lực; giám sát và theo dõi đánh giá chương
trình): 1000 USD/người/tháng
- 03 cán bộ
chương trình: 700
USD/người/tháng
- 01 kế toán
trưởng: 1000
USD/tháng
- 03 kế toán viên: 700
USD/người/tháng
- 01 thủ quỹ: 300
USD/người/tháng
- 03 cán bộ mua sắm
và đấu thầu: 700USD/người/tháng
- 01 phiên dịch 500USD
người/tháng
- 01 thư ký dự án: 500USD/người/tháng
- Lái xe: 200
USD/người/tháng
- 01 lao công: 100
USD/người/tháng
2. Tại đơn vị theo dõi và đánh giá khu
vực (04 viện khu vực: Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung uơng, Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh,
Viện Pasteur Nha trang, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây
Nguyên) mỗi viện được 02 nguời.
- Chuyên gia theo dõi và
đánh giá khu vực 700USD/người/tháng
3. Cán bộ, bác sỹ, y tá làm công tác chăm sóc và
điều trị bệnh nhân AIDS tại trung tâm CB-GD-LĐXH
của Hà Nội, Khánh Hoà, Hải Phòng. Mỗi trung tâm
được 02 bác sỹ, 02 y tá.
- Bác sỹ điều trị: 500USD/người/tháng
- Y tá: 300USD/người/tháng
4. Cán bộ làm việc tại Bộ lao động
thương binh xã hội để hỗ trợ
chương trình thí điểm tại trung tâm CB-GD-LĐXH
của Hà Nội, Khánh Hoà, Hải Phòng.
- 02 Cán bộ
chương trình: 700USD/người/tháng
5. Tại PPMU:
- 01 điều phối
viên dự án: 500USD/tháng
- 02 cán bộ
chương trình: 400USD/người/tháng
- 01 kế toán viên: 300USD/tháng
- 01 thủ quỹ: 200 USD/tháng
- 01 cán bộ về mua
sắm, đấu thầu: 400USD/tháng
- 01 thư ký: 300USD/tháng