Thông tư liên tịch 49/2014/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 49/2014/TTLT-BTC-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 49/2014/TTLT-BTC-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Quốc Khánh; Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/04/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hỗ trợ đến 80 triệu đồng tư vấn phát triển doanh nghiệp KHCN
Ngày 23/04/2014, Liên bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ (KHCN) đã ban hành Thông tư liên tịch số 49/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KHCN và tổ chức KHCN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Trong đó, đáng chú ý là quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đối với các dự án thuộc Chương trình. Cụ thể, hỗ trợ tối đa đến 80 triệu đồng đối với hoạt động tư vấn của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: Dự án hỗ trợ thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KHCN; dự án hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KHCN; dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KHCN. Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước cho cán bộ quản lý và người làm việc tại các cơ sở, đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KHCN; các doanh nghiệp KHCN và các tổ chức KHCN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí. Nội dung và mức chi cụ thể được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/09/2010 và Thông tư số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/03/2011.
Đối với kinh phí sử dụng trang thiết bị, dịch vụ tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KHCN, Nhà nước hỗ trợ tối đa 50% chi phí vận hành máy móc, thiết bị (bao gồm cả chi phí nhân công) tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KHCN; hỗ trợ tối đa 30% kinh phí thực hiện các nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: Kinh phí mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện thí nghiệm; kinh phí thuê các dịch vụ được cung cấp bởi phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KHCN...
Hàng năm, các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án, đánh giá tiến độ, hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước của các dự án được giao quản lý hoặc được ủy quyền quản lý, báo cáo về Văn phòng Chương trình quốc gia để Bộ KHCN tổng hợp. Trường hợp dự án không thực hiện đúng kế hoạch, sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ thì dự án bị đình chỉ và thu hồi kinh phí đã sử dụng sai mục đích nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để cùng phối hợp thực hiện việc thu hồi kinh phí nộp ngân sách Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/06/2014.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 49/2014/TTLT-BTC-BKHCN tại đây
tải Thông tư liên tịch 49/2014/TTLT-BTC-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Số: 49/2014/TTLT-BTC-BKHCN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2014 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thực hiện Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- Ngân sách Trung ương cân đối cho các nhiệm vụ của Chương trình do các Bộ, ngành thực hiện và các hoạt động chung của Chương trình do Văn phòng các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia (sau đây viết tắt là Văn phòng Chương trình quốc gia) tổ chức thực hiện;
- Ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương cân đối cho các nhiệm vụ của Chương trình do địa phương thực hiện và các nhiệm vụ do Trung ương ủy quyền địa phương thực hiện;
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cân đối thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các Bộ, ngành, địa phương.
- Kinh phí đóng góp của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện dự án, nhiệm vụ;
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
Nội dung và mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước và Thông tư số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2011 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tối đa 50% chi phí vận hành máy móc, thiết bị (bao gồm cả chi phí nhân công) tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tối đa 30% kinh phí thực hiện các nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: kinh phí mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện thí nghiệm; kinh phí thuê các dịch vụ được cung cấp bởi phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Hỗ trợ 100% kinh phí cho hoạt động nghiên cứu, giải mã công nghệ để ra vật mẫu, thiết kế kỹ thuật.
- Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí cho hoạt động hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới.
Nội dung và định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo các quy định hiện hành về sử dụng ngân sách nhà nước đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm.
Nội dung và định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và các văn bản khác có liên quan.
- Chi phí thuê chuyên gia nước ngoài giảng dạy, làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức, cá nhân sử dụng chuyên gia. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn chuyên gia để thực hiện nội dung này và bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả.
- Chi phí ăn ở, đi lại tại Việt Nam cho chuyên gia nước ngoài tham gia trực tiếp các hoạt động trong khuôn khổ liên kết. Nội dung và định mức hỗ trợ cụ thể được thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
- Chi phí mua giáo trình, tài liệu theo định mức tài chính hiện hành.
Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đối với Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
Kinh phí hoạt động quản lý chung của Chương trình ở từng địa phương (nếu có) do địa phương bảo đảm trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm.
- Đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, Văn phòng Chương trình quốc gia mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí chi thực hiện các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý; hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình; hoạt động chung, các dự án phục vụ công tác quản lý Chương trình và hoạt động của Văn phòng Chương trình quốc gia phục vụ công tác quản lý Chương trình. Văn phòng Chương trình quốc gia có trách nhiệm kiểm soát chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi của tổ chức chủ trì dự án; thực hiện thanh quyết toán với Kho bạc Nhà nước nơi Văn phòng các Chương trình quốc gia giao dịch theo quy định hiện hành.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng thực hiện dự án, không kiểm soát tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì đề tài, dự án mở tại Kho bạc Nhà nước; không kiểm soát hồ sơ chi tiết từng khoản chi của tổ chức chủ trì dự án.
- Đối với các dự án do Bộ, ngành khác quản lý, Bộ, ngành quản lý, sử dụng và giao dự toán kinh phí thực hiện các dự án cho tổ chức, cá nhân chủ trì theo đúng quy định quản lý ngân sách nhà nước hiện hành;
- Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận kinh phí thực hiện dự án và tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ, ngành về tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện. Đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận kinh phí thực hiện dự án; tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Văn phòng Chương trình quốc gia về tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí.
- Kho bạc Nhà nước kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước tại tài khoản dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Khi tạm ứng kinh phí, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước rút dự toán để tạm ứng kinh phí cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án trên cơ sở không vượt quá mức kinh phí phân bổ theo dự toán năm đã được giao và tiến độ cấp kinh phí đã được thống nhất trong hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án. Hồ sơ tạm ứng lần đầu gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm: Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng; Hợp đồng thực hiện dự án.
- Trước khi tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo, các Bộ, ngành tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ, khối lượng thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí thực hiện dự án. Chỉ thực hiện tạm ứng các đợt tiếp theo đối với dự án đã được thanh toán tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó và không vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện dự án. Hồ sơ tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm: Biên bản kiểm tra tiến độ và đánh giá khối lượng thực hiện công việc đã hoàn thành; Bản xác nhận kinh phí đã sử dụng; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng.
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi hồ sơ thanh toán tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, hồ sơ thanh toán tạm ứng bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; Bản xác nhận về nội dung công việc đã hoàn thành; Bảng kê kinh phí chi thanh toán cho các nội dung tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Trung ương giao cho các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính cấp kinh phí theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương. Việc cấp kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương theo nguyên tắc ngân sách Trung ương hỗ trợ phù hợp với cơ cấu tỷ lệ nguồn ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện dự án và phù hợp với tiến độ giải ngân của ngân sách địa phương theo quyết định phê duyệt dự án.
Việc cấp kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương và kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các tổ chức, đơn vị chủ trì thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Kinh phí hoạt động chung của Chương trình được thực hiện trực tiếp tại Văn phòng Chương trình quốc gia và chi theo đúng quy định hiện hành như đối với đơn vị dự toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Văn phòng Chương trình quốc gia có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án, đánh giá tiến độ, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước của các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý; phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án của Chương trình do các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương quản lý.
Khi kết thúc thời hạn hợp đồng nhưng nghiệm thu không đạt yêu cầu, hoặc bị dừng thực hiện do khi kiểm tra cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thấy không thực hiện theo đúng yêu cầu mục tiêu đề ra hoặc cơ quan chủ trì đề nghị không tiếp tục thực hiện dự án được xem xét, quyết định về xử lý theo quy định hiện hành về xử lý dự án không hoàn thành.
Việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản của Chương trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm, quản lý, sử dụng và xử lý tài sản nhà nước.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 6 năm 2014.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
|