Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC của Toà án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 211/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân địa phương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC

Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC của Toà án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 211/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân địa phương
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính; Tòa án nhân dân tối caoSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2003/TTLT-TANDTC-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Hoàng Khang; Nguyễn Công Nghiệp
Ngày ban hành:08/10/2003Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

- BỘ TÀI CHÍNH

Số: 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2003

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003

của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức

Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân địa phương

Thi hành Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm, Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm, liên ngành Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP TRANG PHỤC
Đối tượng được cấp phát trang phục gồm:
1. Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được duyệt.
2. Những người được bầu làm Hội thẩm Tòa án nhân dân.
II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC
1. Cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp được cấp trang phục theo niên hạn sử dụng như sau:

Số thứ tự

Tiêu chuẩn trang phục

Số lượng

Thời hạn sử dụng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Quần áo thu đông

Áo khoác chống rét

Quần áo xuân hè

Áo sơ mi dài tay

Thắt lưng

Giầy da

Bít tất

Dép có quai hậu

Cà vạt

Áo mưa

1 bộ

1 chiếc

1 bộ

1 chiếc

1 chiếc

1 đôi

2 đôi

1 đôi

2 chiếc

1 chiếc

2,5 năm (lần đầu cấp 2 bộ)

5 năm

1 năm (lần đầu cấp 2 bộ)

1 năm (lần đầu cấp 2 chiếc)

2 năm

2 năm (lần đầu cấp 2 đôi)

1 năm

1 năm

5 năm

2 năm

Thẩm phán, Thư ký Tòa án, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: 3 năm một chiếc.
2. Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương được cấp trang phục theo niên hạn như sau:

Số thứ tự

Tiêu chuẩn trang phục

Số lượng

Thời hạn sử dụng

1

2

3

4

5

6

7

Quần áo thu đông

Quần áo xuân hè

Áo sơ mi dài tay

Thắt lưng

Giầy da

Bít tất

Cà vạt

1 bộ

2 bộ

2 chiếc

1 chiếc

2 đôi

1 đôi

2 chiếc

5 năm

5 năm

5 năm

2,5 năm

5 năm

1 năm

5 năm

Hình thức, mầu sắc, chất liệu các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC MAY SẮM TRANG PHỤC
1. Hàng năm căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng, chủng loại trang phục đến niên hạn trang cấp, các đơn vị dự toán trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán cùng với dự toán ngân sách năm gửi Tòa án nhân dân tối cao để tổng hợp vào dự toán ngân sách toàn ngành gửi Bộ Tài chính.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp nào chịu trách nhiệm tổ chức việc mua sắm trang phục cho cán bộ, công chức Tòa án nhân dân và Hội thẩm nhân dân cấp đó theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành và đối tượng, chủng loại, niên hạn hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này; mở sổ sách theo dõi cấp phát trang phục đến từng cá nhân theo mẫu thống nhất do Tòa án nhân dân tối cao quy định.
3. Trang phục bị hư hỏng, mất mát vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trong trường hợp không có lý do chính đáng thì cá nhân phải tự mua sắm.
4. Kinh phí mua sắm trang phục cho cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm nhân dân được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của ngành Tòa án.
5. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí may sắm trang phục đối với cán bộ, công chức và Hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên số 195/TT-LN ngày 11 tháng 3 năm 1995 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, nhân viên Tòa án nhân dân các cấp và Thông tư liên tịch số 09/2001/TT-LN ngày 19/12/2001 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang phục đối với Hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

PHÓ CHÁNH ÁN

Hoàng Khang

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Công Nghiệp

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

- BỘ TÀI CHÍNH

Số: 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2003

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003

của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức

Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân địa phương

 

 

Thi hành Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm, Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm, liên ngành Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP TRANG PHỤC

Đối tượng được cấp phát trang phục gồm:

1. Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được duyệt.

2. Những người được bầu làm Hội thẩm Tòa án nhân dân.

II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC

1. Cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp được cấp trang phục theo niên hạn sử dụng như sau:

 

Số thứ tự

Tiêu chuẩn trang phục

Số lượng

Thời hạn sử dụng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Quần áo thu đông

Áo khoác chống rét

Quần áo xuân hè

Áo sơ mi dài tay

Thắt lưng

Giầy da

Bít tất

Dép có quai hậu

Cà vạt

Áo mưa

1 bộ

1 chiếc

1 bộ

1 chiếc

1 chiếc

1 đôi

2 đôi

1 đôi

2 chiếc

1 chiếc

2,5 năm (lần đầu cấp 2 bộ)

5 năm

1 năm (lần đầu cấp 2 bộ)

1 năm (lần đầu cấp 2 chiếc)

2 năm

2 năm (lần đầu cấp 2 đôi)

1 năm

1 năm

5 năm

2 năm

 

Thẩm phán, Thư ký Tòa án, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: 3 năm một chiếc.

2. Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương được cấp trang phục theo niên hạn như sau:

 

Số thứ tự

Tiêu chuẩn trang phục

Số lượng

Thời hạn sử dụng

1

2

3

4

5

6

7

Quần áo thu đông

Quần áo xuân hè

Áo sơ mi dài tay

Thắt lưng

Giầy da

Bít tất

Cà vạt

1 bộ

2 bộ

2 chiếc

1 chiếc

2 đôi

1 đôi

2 chiếc

5 năm

5 năm

5 năm

2,5 năm

5 năm

1 năm

5 năm

 

Hình thức, mầu sắc, chất liệu các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC MAY SẮM TRANG PHỤC

1. Hàng năm căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng, chủng loại trang phục đến niên hạn trang cấp, các đơn vị dự toán trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán cùng với dự toán ngân sách năm gửi Tòa án nhân dân tối cao để tổng hợp vào dự toán ngân sách toàn ngành gửi Bộ Tài chính.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp nào chịu trách nhiệm tổ chức việc mua sắm trang phục cho cán bộ, công chức Tòa án nhân dân và Hội thẩm nhân dân cấp đó theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành và đối tượng, chủng loại, niên hạn hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này; mở sổ sách theo dõi cấp phát trang phục đến từng cá nhân theo mẫu thống nhất do Tòa án nhân dân tối cao quy định.

3. Trang phục bị hư hỏng, mất mát vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trong trường hợp không có lý do chính đáng thì cá nhân phải tự mua sắm.

4. Kinh phí mua sắm trang phục cho cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm nhân dân được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của ngành Tòa án.

5. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí may sắm trang phục đối với cán bộ, công chức và Hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên số 195/TT-LN ngày 11 tháng 3 năm 1995 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, nhân viên Tòa án nhân dân các cấp và Thông tư liên tịch số 09/2001/TT-LN ngày 19/12/2001 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang phục đối với Hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

PHÓ CHÁNH ÁN

Hoàng Khang

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Công Nghiệp

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi