Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm

Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 221/2003/NQ-UBTVQH11 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị quyết Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/01/2003
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT NGHỊ QUYẾT 221/2003/NQ-UBTVQH11

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ QUYẾT

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 221/2003/ NQ-UBTVQH11 NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC  NGÀNH TOÀ ÁN VÀ HỘI THẨM; GIẤY CHỨNG MINH THẨM PHÁN VÀ GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM

Các quy định về trang phục Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm tại Nghị quyết này bị bãi bỏ theo khoản 3 Điều 13 Nghị quyết số 1214/2016/UBTVQH13

Đang theo dõi

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;

Căn cứ vào Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân;

Xét đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1

Cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

Đang theo dõi

1. Quần áo thu đông: hai năm rưỡi một bộ, lần đầu cấp hai bộ;

Đang theo dõi

2. áo khoác chống rét: năm năm một chiếc;

Đang theo dõi

3. Quần áo xuân hè: một năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ;

Đang theo dõi

4. áo sơ mi dài tay: một năm một chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;

Đang theo dõi

5. Thắt lưng: hai năm một chiếc;

Đang theo dõi

6. Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai đôi;

Đang theo dõi

7. Bít tất: một năm hai đôi;

Đang theo dõi

8. Dép có quai hậu: một năm một đôi;

Đang theo dõi

9. Cà vạt: năm năm hai chiếc;

Đang theo dõi

10. áo mưa: hai năm một chiếc.

Thẩm phán, Thư ký Toà án, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.

Đang theo dõi

Điều 2

Hội thẩm Toà án nhân dân địa phương được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:

Đang theo dõi

1. Quần áo thu đông: năm năm một bộ;

Đang theo dõi

2. Quần áo xuân hè: năm năm hai bộ;

Đang theo dõi

3. áo sơ mi dài tay: năm năm hai chiếc;

Đang theo dõi

4. Thắt lưng: hai năm rưỡi một chiếc;

Đang theo dõi

5. Giầy da: năm năm hai đôi;

Đang theo dõi

6. Bít tất: một năm một đôi;

Đang theo dõi

7. Cà vạt: năm năm hai chiếc.

Đang theo dõi

Điều 3

Đang theo dõi

1. Hình thức, màu sắc các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định.

Đang theo dõi

2. Trang phục đối với Thẩm phán, quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự các cấp, Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.

Trang phục xét xử của Thẩm phán Toà án quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 4

Giấy chứng minh Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực; Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao cấp.

Đang theo dõi
Điều 5
Giấy chứng minh Thẩm phán có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được trình bày như sau: Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “Giấy chứng minh Thẩm phán”, theo mẫu số 1.
MẪU SỐ 1
Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo mẫu số 2.
Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm
MẪU SỐ 2
Đang theo dõi

Điều 6

Đang theo dõi
1. Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được trình bày như sau: Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân”, theo mẫu số 3.
MẪU SỐ 3
Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, theo mẫu số 4.
Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm
MẪU SỐ 4
Đang theo dõi

2. Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân có mẫu như Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, trong đó dòng chữ “Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân” được thay bằng dòng chữ “Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân”.

Đang theo dõi

Điều 7

Trong giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán, cán bộ, công chức ngành Toà án và Hội thẩm phải mang trang phục được cấp theo quy định; Thẩm phán phải mang Giấy chứng minh Thẩm phán, Hội thẩm phải mang Giấy chứng minh Hội thẩm.

Khi hết nhiệm kỳ, Thẩm phán, Hội thẩm phải nộp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm; nếu được bổ nhiệm, được bầu hoặc được cử lại làm Thẩm phán, Hội thẩm thì được cấp Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm mới.

Đang theo dõi

Điều 8

Thẩm phán, Hội thẩm không được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thay giấy giới thiệu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; khi mất Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Chánh án Toà án nơi mình công tác.

Đang theo dõi

Điều 9

Khi Thẩm phán được miễn nhiệm, bị cách chức thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán của người đó.

Khi Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao thu hồi Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân hoặc Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân của người được miễn nhiệm hoặc bị bãi nhiệm.

Khi Thẩm phán được điều động công tác từ Toà án nhân dân địa phương này đến Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc từ Toà án quân sự này đến Toà án quân sự khác cùng cấp thì được đổi Giấy chứng minh Thẩm phán.

Đang theo dõi

Điều 10

Thẩm phán, Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 11

Người không phải là Thẩm phán, Hội thẩm mà sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm để làm những việc trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 12

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 218-NQ/UBTVQH9 ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với các Toà án, Giấy chứng minh Thẩm phán và Hội thẩm và Nghị quyết số 272/2001/NQ-UBTVQH10 ngày 26 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với Hội thẩm Toà án nhân dân.

Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11

01

Nghị quyết 218/NQ-UBTVQH9 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với các tòa án, giấy chứng minh thẩm phán và hội thẩm

02

Nghị quyết về trang phục đối với Hội thẩm Toà án nhân dân

03

Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-BTC của Toà án nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 211/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp và Hội thẩm nhân dân địa phương

04

Công văn 414/TANDTC-KHTC của Tòa án nhân dân tối cao về việc phát tiền công may lễ phục nữ, tiền áo mưa, bít tất năm 2024

05

Công văn 128/TANDTC-KHTC của Tòa án nhân dân tối cao về việc đánh giá về mẫu trang phục, việc cấp phát, sử dụng trang phục trong ngành Tòa án nhân dân

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×