Thông tư 09/2001/TT-LT của Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang phục đối với hội thẩm toà án nhân dân các cấp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 09/2001/TT-LT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính; Tòa án nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2001/TT-LT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hoàng Khang; Lê Thị Thu Ba; Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/12/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 09/2001/TT-LT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TƯ PHÁP - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO -
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 09/2001/TT-LT NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2001
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRANG PHỤC
ĐỐI VỚI HỘI THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Căn cứ Nghị quyết số
272/2001/NQ-UBTVQH10 ngày 26 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
trang phục đối với Hội thẩm Toà án nhân dân;
Bộ Tư pháp, Toà án
nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ trang phục đối
với Hội thẩm Toà án nhân dân các cấp như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN,
THỜI HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC
1. Hội thẩm Toà án nhân dân các cấp được cử, bầu theo quy định của pháp luật được cấp trang phục để sử dụng khi thi hành nhiệm vụ. Trang phục của Hội thẩm quân nhân được thực hiện theo quy định về trang phục quân đội nhân dân.
2. Trong nhiệm kỳ 5 năm Hội thẩm Toà án nhân dân được cấp các loại trang phục sau:
- Quần áo thu đông: 01 bộ - Cấp một lần vào đầu nhiệm kỳ;
- Quần áo xuân hè: 02 bộ - Cấp hai lần vào đầu và giữa nhiệm kỳ;
- Áo sơ mi dài tay: 02 chiếc - Cấp hai lần vào đầu và giữa nhiệm kỳ;
- Cà vạt: 02 chiếc - Cấp hai lần vào đầu và giữa nhiệm kỳ;
- Giầy da: 2 đôi - Cấp hai lần vào đầu và giữa nhiệm kỳ.
- Bít tất: 05 đôi - Cấp hai lần vào đầu và giữa nhiệm kỳ;
Riêng nhiệm kỳ 1999-2004 cấp phát một lần.
II. HÌNH THỨC, MÀU SẮC, CHẤT LIỆU TRANG PHỤC
Hình thức, màu sắc, chất liệu trang phục được quy định cụ thể như sau:
1. Hình thức, màu sắc
- Quần áo thu đông bao gồm quần âu và áo vét tông màu đen. Áo vét tông được may theo kiểu thông thường có 2 cúc như trang phục Thẩm phán.
- Quần áo xuân hè bao gồm quần âu màu đen và áo sơ mi ngắn tay màu trắng. Áo sơ mi ngắn tay được may theo kiểu cổ đứng để thắt cà vạt, tay rời.
- Áo sơ mi dài tay màu trắng được may theo kiểu cổ đứng để thắt cà vạt, tay rời, cửa tay măng sét, áo nam có một túi không có nắp, áo nữ không có túi.
- Cà vạt dùng loại thẫm màu, bản to vừa phải, hợp với cỡ của từng người.
- Giầy của nam: kiểu cổ thấp, mũi nhọn trung bình, đế cao không quá 03 cm, màu đen.
- Giầy của nữ: kiểu cổ thấp, mũi nhọn trung bình, đế cao không quá 05 cm, màu đen.
2. Chất liệu
Vải dùng để may trang phục phải là loại vải tốt, không bị nhàu nát, không dùng loại vải có kẻ ô, kẻ sọc. Đối với cà vạt, giầy da, bít tất, phải là những loại có giá trị sử dụng lâu bền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Chánh án Toà án nhân dân cấp nào chịu trách nhiệm tổ chức việc mua sắm trang phục cho Hội thẩm Toà án nhân dân cấp đó.
- Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc mua sắm trang phục đối với Hội thẩm Toà án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi quản lý.
- Trang phục mất mát, hư hỏng không được cấp bù.
- Kinh phí mua sắm trang phục của Hội thẩm Toà án nhân dân tối cao do Toà án nhân dân tối cao lập dự toán gửi Bộ Tài chính.
- Kinh phí mua sắm trang phục của Hội thẩm Toà án nhân dân địa phương do Bộ Tư pháp lập dự toán gửi Bộ Tài chính.
- Việc lập dự toán, thanh, quyết toán kinh phí mua sắm trang phục đối với Hội thẩm nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản tài chính hướng dẫn hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2002. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc đề nghị các địa phương báo cáo Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.