Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 81/2014/TT-BTC về dự án vay vốn được cấp bảo lãnh Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 81/2014/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 81/2014/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 24/06/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi dự án vay vốn được CP bảo lãnh phải báo cáo trong 10 ngày
Theo Thông tư số 81/2014/TT-BTC ngày 24/06/2014 của Bộ Tài chính quy định về chế độ cung cấp thông tin, báo cáo đối với các chương trình dự án vay vốn được cấp bảo lãnh Chính phủ, trong vòng 10 ngày từ khi dự án dự án vay vốn được cấp bảo lãnh Chính phủ triển khai chậm tiến độ so với kế hoạch rút vốn dự kiến từ 06 tháng trở lên hoặc chỉ đạt được 50% công suất dự kiến vào năm vận hành đầu tiên, phải được báo cáo ngay cho Bộ Tài chính.
Tương tự, người được bảo lãnh cũng phải báo cáo cho Bộ Tài chính trong 10 ngày từ khi xảy ra bất kỳ thay đổi hoặc sự kiện có thể có ảnh hưởng bất lợi đối với việc thực hiện dự án và trả nợ khoản vay của mình, như khi tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm trong năm chỉ đạt được hơn 50% kế hoạch, ảnh hưởng tới nguồn thu của công ty và có khả năng ảnh hưởng tới nguồn trả nợ theo hợp đồng vay vốn được Chính phủ bảo lãnh; vốn chủ sở hữu chủ đầu tư bố trí chậm 06 tháng theo cam kết tại phương án tài chính đã trình cấp có thẩm quyền xem xét cấp bảo lãnh; dự kiến có sự thay đổi về cơ cấu cổ đông lớn, cổ đông sáng lập hoặc mô hình công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị công ty hoặc của cơ quan cấp trên có thẩm quyền hoặc khi phát sinh các ảnh hưởng bất lợi khác theo quy định của hợp đồng vay vốn được Chính phủ bảo lãnh...
Ngoài ra, trong 10 ngày đầu của hàng quý trong giai đoạn rút vốn, người được bảo lãnh cũng phải thực hiện báo cáo quý về rút vốn, trả nợ cho dự án. Nội dung báo cáo bao gồm: Tên khoản vay, người cho vay, trị giá, ngày ký và đồng tiền vay; ngày rút vốn và số tiền rút vốn trả nợ; lãi suất, phí áp dụng từ ngày rút vốn, trả nợ tương ứng; dư nợ lũy kế đến ngày rút vốn, trả nợ tương ứng và mục đích sử dụng của các khoản rút vốn trong kỳ...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2014.
Xem chi tiết Thông tư 81/2014/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 81/2014/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 81/2014/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2014 |
THÔNG TƯ
Quy định về chế độ cung cấp thông tin, báo cáo đối với các chương trình,
dự án vay vốn được cấp bảo lãnh Chính phủ
Căn cứ Luật Quản lý nợ công năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về chế độ cung cấp thông tin, báo cáo đối với các chương trình, dự án vay vốn được cấp bảo lãnh chính phủ.
Thông tư này quy định về các loại thông tin, báo cáo mà Người được bảo lãnh, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp cho Người bảo lãnh (Bộ Tài chính) trong quá trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với các chương trình, dự án vay vốn được cấp bảo lãnh chính phủ.
Ngoài hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ và Nghị định 01/2011/NĐ-CP ngày 05/ 01/ 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, Chủ dự án (sau khi cấp bảo lãnh được gọi là Người được bảo lãnh) cần cung cấp cho Người bảo lãnh các thông tin bổ sung sau:
- Quy hoạch phát triển ngành, vùng miền có liên quan tới Dự án và các văn bản phê duyệt có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Đánh giá về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho dự án, điều kiện giao thông vận chuyển.
- Đánh giá về phương án tiêu thụ sản phẩm, điều kiện thị trường.
- Công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư mua sắm.
Báo cáo đối với từng đợt phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư số 34/2012/TT-BTC ngày 01/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh.
Người được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính:
Báo cáo cần cung cấp đầy đủ số liệu chi tiết từng lần rút vốn, trả nợ (gốc, lãi, phí và phí bảo lãnh) của khoản vay được Chính phủ bảo lãnh của quý trước đó. (theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này):
Ngoài số liệu 6 tháng phải báo cáo theo mẫu và nội dung quy định tại điểm 1. 2, khoản 1, điều 6 của Thông tư này, Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo thuyết minh về tình hình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn rút vốn, gồm những nội dung sau:
Người được bảo lãnh có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính năm (đã được kiểm toán và xác nhận bởi cơ quan Kiểm toán Nhà nước hoặc một công ty kiểm toán độc lập) của Người được bảo lãnh và của doanh nghiệp được thành lập để quản lý, vận hành Dự án (trường hợp có thành lập doanh nghiệp) cho Bộ Tài chính 10 ngày sau ngày lưu hành chính thức báo cáo tài chính đó theo quy định.
Báo cáo đánh giá kết thúc giai đoạn xây dựng gồm các nội dung:
Nội dung báo cáo kết thúc khoản vay gồm:
- Số, ngày của Hợp đồng vay;
- Bên cho vay;
- Bên vay;
- Ngày của Thư bảo lãnh;
- Số tiền ký vay;
- Các điều kiện thời hạn, lãi suất, phí của khoản vay;
- Số tiền thực rút và bản kê chi tiết các khoản đã rút;
- Số tiền đã trả và bản kê các đợt trả gốc, lãi, phí;
- Thư xác nhận đã trả hết nợ của Bên cho vay, trong đó thống kê chi tiết số tiền trả nợ từng đợt;
- Số phí bảo lãnh đã trả (bản kê chi tiết).
Báo cáo được nộp khi Người được bảo lãnh đề nghị gia hạn thời gian rút vốn hoặc điều chỉnh thời gian trả nợ.
Các trường hợp thay đổi và phát sinh vấn đề bất lợi phải báo cáo cho Bộ Tài chính bao gồm nhưng không giới hạn trong các trường hợp sau:
Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng, tình hình, nguyên nhân và các biện pháp xử lý.
Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính trong các trường hợp sau:
Việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp cho bên thứ ba không làm thay đổi trách nhiệm cung cấp thông tin của Người được bảo lãnh.
Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo cho Bộ Tài chính các thông tin liên quan sau:
Khi Người cho vay (Người nhận bảo lãnh) đề nghị Người vay (Người được bảo lãnh) đồng ý về việc Người cho vay chuyển nhượng khoản vay được Chính phủ bảo lãnh cho một bên thứ ba hay nhiều bên, thay đổi ngân hàng đại lý và đề nghị sự chấp thuận của Người bảo lãnh.
Người được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính các thông tin và tài liệu sau:
Trường hợp Người cho vay chuyển nhượng khoản vay, thay đổi ngân hàng đại lý nhưng không cần xin chấp thuận của Người bảo lãnh, Người được bảo lãnh có trách nhiệm thông báo cho Người bảo lãnh để cập nhật hồ sơ Dự án.
Khi Bộ Tài chính có yêu cầu báo cáo đột xuất thông tin có liên quan tới dự án hoặc khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Để đáp ứng giới hạn về thời gian, thông tin do Người được bảo lãnh cung cấp có thể chuyển trước bằng fax theo số fax nêu trong công văn yêu cầu của Người bảo lãnh. Văn bản chính được gửi cho Người bảo lãnh bằng đường bưu điện.
Nội dung báo cáo theo yêu cầu cụ thể của Người bảo lãnh.
Báo cáo yêu cầu phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
Nhằm tăng cường chất lượng, hiệu quả trong công tác cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ, cơ chế phối hợp trao đổi thông tin giữa Người bảo lãnh, Người được bảo lãnh, Người cho vay/Người nhận bảo lãnh như sau:
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Đơn vị báo cáo:
Lịch trả nợ hoàn chỉnh cho toàn bộ khoản vay
Dự án:...............................
- Ngân hàng cho vay:
- Tổng số tiền thực rút (theo nguyên tệ):
- Lãi suất vay:
Ngày đến hạn |
Gốc phải trả |
Lãi phải trả |
15/1/2014 |
|
|
15/7/2014 |
|
|
... |
|
|
Ghi chú: Trường hợp lãi suất áp dụng là lãi suất thả nổi, đề nghị lấy mức lãi suất vào thời điểm rút vốn cuối cùng để dự tính lãi phải trả cho các kỳ hạn tiếp theo.
Kỳ báo cáo |
Ngày (lập báo cáo) |
BỘ TÀI CHÍNH ------- Số: 81/2014/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2014 |
Nơi nhận: - Văn phòng Tổng bí thư; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng; - Bộ Công thương; - Bộ Giao thông Vận tải; - Bộ Xây dựng; - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Kiểm toán Nhà nước; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; - Các DN, TCTD được bảo lãnh; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Bộ Tài chính; - Lưu VT, QLN. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trương Chí Trung |
Ngày đến hạn | Gốc phải trả | Lãi phải trả |
15/1/2014 | | |
15/7/2014 | | |
... | | |
Kỳ báo cáo | Ngày (lập báo cáo) Người ký (ký tên, đóng dấu) |